|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 17/VBHN-BTC Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2015 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung
bởi: 1. Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014; 2. Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015. Căn cứ Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Luật Kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003; Căn cứ Luật Thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013; Căn cứ Luật Giao dịch điện
tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau2: Thông tư này hướng dẫn về
việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây
gọi chung là hóa đơn); nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa
đơn; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc in,
phát hành và sử dụng hóa đơn; kiểm tra, thanh tra về hóa
đơn. 1. Người bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, gồm: a) Tổ chức, hộ, cá nhân
Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc bán ra nước
ngoài; b) Tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh
doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài; c) Tổ chức, hộ, cá nhân
Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. 2. Tổ chức nhận in hóa đơn,
tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian cung ứng giải pháp
hóa đơn điện tử. 3. Tổ chức, cá nhân mua
hàng hóa, dịch vụ. 4. Cơ quan quản lý thuế các
cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa
đơn. Điều
3. Loại và hình thức hóa đơn 1. Hóa đơn là chứng từ do
người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định
của pháp luật. 2.3 Các loại hóa
đơn: a) Hóa đơn giá trị gia
tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: - Bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc
tế; - Xuất vào khu phi thuế
quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu. b) Hóa đơn bán hàng dùng
cho các đối tượng sau đây: - Tổ chức, cá nhân khai,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ
trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất
khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này); - Tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với
nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”
(mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này); Ví dụ: - Doanh nghiệp A là
doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt
động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp
A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không
cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. - Doanh nghiệp B là
doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt
động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng
trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan. - Doanh nghiệp C là
doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài
lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa
đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa
ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn
bán hàng. - Doanh nghiệp D là
doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng
hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn
bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn
bán hàng. c) Hóa đơn khác gồm:
tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm... d) Phiếu thu tiền cước
vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí
dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và
các quy định của pháp luật có liên quan. 3. Hình thức hóa
đơn. Hóa đơn được thể hiện bằng
các hình thức sau: a) Hóa đơn tự in là hóa đơn
do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc
các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ; b) Hóa đơn điện tử là tập
hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi
tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử
và các văn bản hướng dẫn thi hành; c) Hóa đơn đặt in là hóa
đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức,
hộ, cá nhân. 4. Các chứng từ được in,
phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.4 và 5.5 Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư này). Điều
4. Nội dung trên hóa đơn đã lập 1. Nội dung bắt buộc trên
hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt
giấy. a) Tên loại hóa
đơn. Tên loại hóa đơn thể hiện
trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN
HÀNG... Trường hợp hóa đơn còn dùng
như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể
đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ
hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH,
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU
TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN)... b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn
và ký hiệu hóa đơn. Ký hiệu mẫu số hóa đơn là
thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một
loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều
mẫu). Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu
phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của
năm. Đối với hóa đơn đặt in, 02
chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số
cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa
đơn được in ra. Ví dụ: Doanh nghiệp X thông
báo phát hành hóa đơn tự in vào ngày 07/6/2014 với số lượng hóa đơn là 500 số,
từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2014, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500
số hóa đơn đã thông báo phát hành. Năm 2015, doanh nghiệp X được tiếp tục sử
dụng cho đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát nêu
trên. Trường hợp doanh nghiệp X
không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực
hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn
mới theo quy định. c) Tên liên hóa
đơn. Liên hóa đơn là các tờ
trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa
không quá 9 liên, trong đó: + Liên 1:
Lưu. + Liên 2: Giao cho người
mua. Các liên từ liên thứ 3 trở
đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa
đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ
quan thuế. Đối với các loại tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức,
cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với
cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó,
giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp
luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân
kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa
đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy...) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa
đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an...)
được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế,
quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác
nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên
2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký. d) Số thứ tự hóa
đơn. Số thứ tự của hóa đơn là số
thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một ký
hiệu hóa đơn. đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế
của người bán; e) Tên, địa chỉ, mã số thuế
của người mua; g)4 Tên hàng hóa, dịch vụ;
đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng
chữ. Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống
phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử
dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn. h) Người mua, người bán ký
và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa
đơn. i) Tên tổ chức nhận in hóa
đơn. Trên hóa đơn đặt in, phải
thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ
chức nhận in tự in hóa đơn đặt in. k)5 Hóa đơn được thể hiện
bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được
đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ
hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn
là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn:
sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm
(.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số
hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số
hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ
số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; Dòng tổng tiền thanh
toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ
tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không
dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng
của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in
trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài
của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra). 2. Nội dung không bắt buộc
trên hóa đơn đã lập. a) Ngoài nội dung bắt buộc
theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các
thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang
trí hoặc quảng cáo; b) Các thông tin tạo thêm
phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội
dung bắt buộc phải có trên hóa đơn. 3. Một số trường hợp hóa
đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt
buộc: a)6 Tổ chức kinh doanh bán
hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải
có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa
đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều
kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này; Trường hợp kinh doanh
dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị
tính”. b) Các trường hợp sau không
nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là
đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này: - Hóa đơn tự in của tổ chức
kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp
luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua,
dấu của người bán. - Đối với tem, vé: Trên
tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của
người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người
mua. - Đối với doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm
hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của
doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn
bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người
bán”. - Các trường hợp khác theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều
5. Nguyên tắc tạo hóa đơn 1. Tạo hóa đơn là hoạt động
làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ
chức kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3
Thông tư này. 2. Tổ chức có thể đồng thời
tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn
điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP và Thông tư này. a) Tổ chức, doanh nghiệp
mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường
hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư
này; b) Tổ chức kinh doanh được
tạo hóa đơn tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6
Thông tư này; c) Tổ chức kinh doanh thuộc
đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì được
tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư
này; d) Tổ chức nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc đối tượng nêu tại điểm a,
điểm b khoản này và không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được
tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư
này; đ) Tổ chức không phải là
doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước
ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác
không thuộc trường hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa đơn đặt in của cơ quan
thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này; e) Các đơn vị sự nghiệp
công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng
đủ điều kiện tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hóa đơn thì
được tạo hóa đơn đặt in hoặc mua hóa đơn đặt in của cơ quan
thuế; g) Tổ chức không phải là
doanh nghiệp; hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế
cấp hóa đơn lẻ. 3. Tổ chức khi tạo hóa đơn
không được tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu. 4. Chất lượng giấy và mực
viết hoặc in trên hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ theo quy định của pháp
luật về kế toán. 1. Đối tượng được tạo hóa
đơn tự in a) Các doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế
gồm: - Doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghệ cao. - Các đơn vị sự nghiệp công
lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp
luật. - Doanh nghiệp, Ngân hàng
có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời
điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác
tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế
GTGT. Ví dụ: Tập đoàn viễn thông
VT, trụ sở chính tại Hà Nội, có mức vốn điều lệ trên 15 tỷ đồng đã thực góp tính
đến thời điểm phát hành hóa đơn. Tập đoàn đã tạo hóa đơn tự in thì các Chi
nhánh, đơn vị trực thuộc Tập đoàn ở khác tỉnh, thành phố với Tập đoàn thực hiện
khai, nộp thuế GTGT tại các tỉnh, thành phố cũng được tự tạo hóa đơn tự
in. b) Doanh nghiệp mới thành
lập từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là
doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy
móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố
định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn được tự in hóa
đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện
sau: - Đã được cấp mã số
thuế; - Có doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ; - Có hệ thống thiết bị (máy
tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ; - Là đơn vị kế toán theo
quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng
tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch
toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan
thuế. - Không bị xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu
đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo
phát hành hóa đơn tự in lần đầu trở về trước. - Có văn bản đề nghị sử
dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và
được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản
lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp
(Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp sau 5 ngày làm
việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh
nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm
về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.7 c) Tổ chức nêu tại điểm a,
điểm b khoản này trước khi tạo hóa đơn phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự in
và chịu trách nhiệm về quyết định này; Quyết định áp dụng hóa đơn
tự in gồm các nội dung chủ yếu sau: - Tên hệ thống thiết bị
(máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in hóa
đơn; - Bộ phận kỹ thuật hoặc tên
nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật tự in hóa
đơn; - Trách nhiệm của từng bộ
phận trực thuộc liên quan việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn
tự in trong nội bộ tổ chức; - Mẫu các loại hóa đơn tự
in cùng với mục đích sử dụng của mỗi loại phải có các tiêu thức để khi lập đảm
bảo đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này. 2. Tổ chức được tạo hóa đơn
tự in sử dụng chương trình tự in hóa đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền
hoặc các loại máy khác đảm bảo nguyên tắc: - Việc đánh số thứ tự trên
hóa đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn chỉ được in ra một
lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao
(copy). - Phần mềm ứng dụng để in
hóa đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng,
người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu
trên ứng dụng. 3. Điều kiện và trách nhiệm
của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn. a) Điều
kiện Tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính
hoặc xuất bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn để sử dụng. b) Trách
nhiệm - Đảm bảo phần mềm tự in
hóa đơn cung cấp cho một đơn vị tuân thủ đúng những quy định về tự in hóa đơn;
không in giả hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh
nghiệp - Lập báo cáo về việc cung
cấp phần mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo
thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức sử dụng phần mềm tự in hóa đơn (mẫu
số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Báo cáo về việc cung ứng
phần mềm tự in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo
quý. Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày
30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và
quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau. Trường hợp tổ chức cung ứng
phần mềm tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì kỳ báo cáo in
hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức cung ứng
phần mềm tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, thời hạn nộp báo
cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của
tháng ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn. Trường hợp tổ chức cung ứng
phần mềm tự in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn
hoặc có hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn sau khi ngừng hoạt động cung
ứng phần mềm tự in hóa đơn thì thời gian báo cáo tính từ ngày bắt đầu hoặc bắt
đầu lại hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn đến hết quý tùy theo thời điểm
bắt đầu hoặc bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn. Trường hợp tổ chức cung ứng
phần mềm tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm
tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in
hóa đơn. Cơ quan thuế nhận báo cáo
và đưa các dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo. 4. Đối với các doanh nghiệp
có rủi ro cao về thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này và không
mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in dưới
hình thức như sau: Doanh nghiệp vào Trang Thông tin điện tử của cơ quan thuế
(Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế) và sử dụng phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế
để lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đảm bảo cơ quan thuế kiểm
soát được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in đã lập của doanh
nghiệp. 1. Hóa đơn điện tử được
khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế
khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Hóa đơn điện tử được sử
dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử. 3. Việc quản lý, sử dụng
hóa đơn điện tử được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về khởi
tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ. 4.8 Người nộp thuế (bao gồm
cả tổ chức và cá nhân) kinh doanh thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì lập
hóa đơn điện tử và gửi thông tin trên hóa đơn bằng phương thức điện tử cho cơ
quan thuế để nhận mã xác thực hóa đơn từ cơ quan thuế. Các trường hợp phải sử
dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế được thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính. 1. Đối tượng được tạo hóa
đơn đặt in: a) Tổ chức kinh doanh mới
thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư
này nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho
các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; b) Tổ chức kinh doanh,
doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế hướng dẫn tại
Điều 11 và Điều 12 Thông tư này được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Trước khi đặt in hóa đơn
lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này). Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp sau 5 ngày làm
việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh
nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách
nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh
nghiệp.9 c) Cục Thuế tạo hóa đơn đặt
in để bán và cấp cho các đối tượng hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13
Thông tư này. 2. Hóa đơn đặt in được in
ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hóa đơn có đầy đủ
nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này. Đối tượng được tạo hóa đơn
đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in. Tổ chức kinh doanh đặt in
hóa đơn phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán”
trên tờ hóa đơn. Trường hợp tổ chức kinh
doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải
được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu
hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người
bán hàng” để sử dụng. Đối với hóa đơn do Cục Thuế
đặt in, tên Cục Thuế được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa
đơn. 3. In hóa đơn đặt
in a) Hóa đơn đặt in được in
theo hợp đồng giữa tổ chức kinh doanh hoặc Cục Thuế với tổ chức nhận in hóa đơn
đủ điều kiện tại điểm a khoản 4 Điều này; b) Hợp đồng in hóa đơn được
thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ thể loại
hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự hóa đơn
đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu, thông
báo của cơ quan thuế về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn đặt in của doanh
nghiệp; c) Trường hợp tổ chức nhận
in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, phải có quyết định in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải
đảm bảo các nội dung quy định như loại hóa đơn, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
số lượng, số thứ tự hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc),
kèm theo hóa đơn mẫu. 4. Điều kiện và trách nhiệm
của tổ chức nhận in hóa đơn a) Điều kiện Tổ chức nhận in hóa đơn
phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt
động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản
phẩm). Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp, có giấy phép hoạt
động ngành in, có máy móc thiết bị ngành in thì được nhận in hóa đơn đặt in của
các tổ chức. b) Trách
nhiệm - In hóa đơn theo đúng hợp
đồng in đã ký, không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình
in hóa đơn cho tổ chức in khác thực hiện; - Quản lý, bảo quản các bản
phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in
theo thỏa thuận với tổ chức đặt in hóa đơn. Trường hợp muốn sử dụng các bản
phim, bản kẽm để in cho các lần sau thì phải niêm phong lưu giữ các bản phim,
bản kẽm; - Hủy hóa đơn in thử, in
sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính
năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân
đặt in; - Thanh lý hợp đồng in với
tổ chức đặt in hóa đơn; - Lập báo cáo về việc nhận
in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên,
mã số thuế, địa chỉ tổ chức đặt in; loại, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa
đơn, số lượng hóa đơn đã in (từ số... đến số) cho từng tổ chức (mẫu số 3.7 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Báo cáo về việc nhận in hóa
đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý, báo cáo Quý I
nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm
nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm
sau. Trường hợp tổ chức nhận in
hóa đơn ngừng hoạt động in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu
từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động in hóa đơn,
thời hạn nộp báo cáo về việc nhận in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của
tháng ngừng hoạt động in hóa đơn. Trường hợp tổ chức nhận in
hóa đơn mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có hoạt động in hóa đơn
sau khi ngừng hoạt động in thì thời gian báo cáo về việc nhận in hóa đơn đầu
tiên tính từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu lại hoạt
động in đến hết quý tùy theo thời điểm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc bắt đầu hoạt động in. Cơ quan thuế nhận báo cáo
và đưa các dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo. Điều
9. Phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh 1. Tổ chức kinh doanh trước
khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp
tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. 2.10 Nội dung Thông báo phát
hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại,
các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số
hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số...
đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt
in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (đối
với hóa đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát
hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn
vị. Trường hợp các ngân
hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng
chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát
hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo
số hóa đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành. Đối với các số hóa đơn
đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ
trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế
và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng
hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức
tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin
tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp có sự thay
đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ
chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì
phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và
đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại
thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số
hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có
nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy
các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế
nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi
chuyển đến. Trường hợp có sự thay
đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông
báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này. 3. Hóa đơn mẫu là bản in
thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại
được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu”
trên tờ hóa đơn. Hóa đơn mẫu kèm thông báo phát hành để gửi cơ quan Thuế và để
niêm yết tại các cơ sở sử dụng bán hàng hóa, dịch vụ là liên giao cho người mua
hàng. Trường hợp tổ chức khi thay
đổi tên, địa chỉ thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không
có hóa đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ
sở chính khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng
01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm
hóa đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ
“Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện
thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo
phát hành hóa đơn). 4. Thông báo phát hành hóa
đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất
năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời
hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa
đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa
đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa
đơn. Trường hợp tổ chức kinh
doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi
về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn
mẫu. Trường hợp tổ chức có các
đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai
thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông
báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn
vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức
thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị
trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa
đơn. Tổng cục Thuế có trách
nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu
thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để mọi tổ
chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành
của tổ chức. Trường hợp khi nhận được
Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát
hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông
báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành
mới. Điều
10. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế 1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt
in trước khi bán, cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành hóa
đơn. 2. Nội dung thông báo phát
hành hóa đơn, hóa đơn mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 9
Thông tư này và theo mẫu số 3.6 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này. 3. Thông báo phát hành hóa
đơn phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp, bán. Thông
báo phát hành hóa đơn niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt
thời gian thông báo phát hành còn hiệu lực tại vị trí dễ thấy khi vào cơ quan
thuế. Trường hợp Cục Thuế đã đưa
nội dung Thông báo phát hành hóa đơn lên trang thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành hóa đơn đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự thay
đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông
báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều
này. Điều
11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế 1. Cơ quan thuế bán hóa đơn
cho các đối tượng sau: a) Tổ chức không phải là
doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước
ngoài, ban quản lý dự án). Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh
nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác. b) Hộ, cá nhân kinh
doanh; c) Tổ chức kinh doanh,
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với
doanh thu. d) Doanh nghiệp đang sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về
thuế; đ) Doanh nghiệp đang sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Doanh nghiệp hướng dẫn tại
điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết
thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của
doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ
quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử
dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự
in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này). 2. Doanh nghiệp thuộc loại
rủi ro cao về thuế tại điểm d khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở
hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu
sau: a) Không có quyền sở hữu,
quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho
hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất
khác; b) Doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; c) Doanh nghiệp có giao
dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa
tiền; d) Doanh nghiệp có doanh
thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các
doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ
liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên
Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán; đ) Doanh nghiệp không thực
hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai
thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt
đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá
thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm
tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không
còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với
cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường
trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh
nghiệp; e) Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước; g) Doanh nghiệp đang sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên
trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế
ở nơi đăng ký mới theo quy định; h) Doanh nghiệp có dấu hiệu
bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan
thuế. Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng
tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro
cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc loại
rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục
thuế. Ngày 15 hàng tháng, Cục
trưởng Cục thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại
rủi ro cao về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro
cao về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
biết. Sau 15 ngày kể từ ngày Cục
trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp biết, doanh
nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa
đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh
nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử
dụng hóa đơn đặt in, tự in. 3. Doanh nghiệp đang sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn tại điểm đ khoản 1 Điều
này là doanh nghiệp cố ý hoặc có chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi phạm hành chính
đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được cơ quan có liên quan
(Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các cơ quan liên quan theo
quy định của pháp luật) thông báo cho cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
về việc có hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Thời điểm không được sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi
ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không
được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan
thuế. 4. Sau 30 ngày, kể từ ngày
Cục trưởng Cục Thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết đối với doanh
nghiệp hướng dẫn tại khoản 2 Điều này và kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành đối với
doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp lập báo cáo hóa đơn
hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Doanh nghiệp thực hiện hủy các hóa đơn tự in, đặt in hết giá trị sử dụng và
thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn
tại Điều 29 Thông tư này. Căn cứ báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp, kể từ thời điểm doanh nghiệp
bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện
thông báo hóa đơn đặt in không còn giá trị sử dụng đối với những hóa đơn đặt in
đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng của doanh nghiệp khi chuyển sang mua
hóa đơn của cơ quan thuế nêu trên. Điều
12. Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in 1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt
in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành.
Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên.
Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã
niêm yết. Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông
tư này. 2. Bán hóa đơn tại cơ quan
thuế a) Trách nhiệm của tổ chức,
hộ, cá nhân Doanh nghiệp, tổ chức, hộ,
cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành
khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau: - Người mua hóa đơn (người
có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh
doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật
về giấy chứng minh nhân dân. - Tổ chức, hộ, cá nhân mua
hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định
thành lập của cơ quan có thẩm quyền. Khi đến mua hóa đơn, doanh
nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu
trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số
hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa
đơn. b) Trách nhiệm của cơ quan
thuế Cơ quan thuế bán hóa đơn
cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng. Số lượng hóa đơn bán cho tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho
mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu,
cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số
lượng hóa đơn bán lần tiếp theo. Đối với các lần mua hóa đơn
sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và
đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán
hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho
tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng
mua trước đó. Trường hợp hộ, cá nhân kinh
doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ
thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần
phát sinh và không thu tiền. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc
đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt
in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn
mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn
tại Điều 21 Thông tư này. Điều
13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in 1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn
cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng
có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho
khách hàng. Trường hợp tổ chức không
phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa
đơn. 2. Hóa đơn do cơ quan thuế
cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh
doanh gọi là hóa đơn lẻ. Tổ chức không phải là doanh
nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế
cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng. Trường hợp doanh nghiệp sau
khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh
thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa
đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng. Riêng đối với tổ chức, cơ
quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có
thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người
mua. 3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn
lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như
sau: - Đối với tổ chức: Cơ quan
thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở
hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập. - Đối với hộ và cá nhân
không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ
chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác
nhận của chính quyền nơi cư trú). Trường hợp tổ chức, hộ và
cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa
bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ. Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu
cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng
từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác
định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được
cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế
giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp
lẻ. Người đề nghị cấp hóa đơn
lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định
trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp
hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên
trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ
quan thuế. Điều
14. Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền 1. Tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho
khách hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm
bảo các nguyên tắc sau: - Tên, địa chỉ, mã số thuế
của cơ sở kinh doanh (người bán); - Tên cửa hàng, quầy hàng
thuộc cơ sở kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy
hàng); - Tên hàng hóa, dịch vụ,
đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế
GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế
GTGT; - Tên nhân viên thu ngân,
số thứ tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa
đơn. - Hóa đơn in từ máy tính
tiền phải giao cho khách hàng. - Dữ liệu hóa đơn in từ máy
tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh
thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn
vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp
sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế. Tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát
hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký
trước số lượng phát hành. 2.11 Người nộp thuế (bao gồm
cả tổ chức và cá nhân) kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị
và một số hàng hóa, dịch vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài
đặt phần mềm bán hàng để thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để
gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan
thuế. Điều
15. Các hình thức ghi ký hiệu để nhận dạng hóa đơn 1. Tổ chức khi in, phát
hành hóa đơn quy ước các ký hiệu nhận dạng trên hóa đơn do mình phát hành để
phục vụ việc nhận dạng hóa đơn trong quá trình in, phát hành và sử dụng hóa
đơn. Tùy thuộc vào quy mô, đặc
điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức có thể chọn một hay nhiều
hình thức sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem chống giả; dùng kỹ thuật in
đặc biệt; dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu riêng vào trong từng đợt
in hoặc đợt phát hành loại hóa đơn cụ thể, in sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ
hóa đơn (như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán; loại hàng hóa, dịch vụ; đơn
giá...), chữ ký và dấu của người bán khi lập hóa
đơn... 2. Trường hợp phát hiện các
dấu hiệu vi phạm có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn,
tổ chức phát hiện phải báo ngay cơ quan thuế. Khi cơ quan thuế và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu xác nhận hóa đơn đã phát hành, tổ chức in, phát hành
hóa đơn phải có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn mười (10) ngày kể
từ khi nhận được yêu cầu. 1. Nguyên tắc lập hóa
đơn a) Tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn
theo hướng dẫn tại Thông tư này. b)12 Người bán phải lập hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ,
tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). Nội dung trên hóa đơn
phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa;
phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ
viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và
gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in
được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch
chéo. c)13 Hóa đơn được lập một
lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các
liên hóa đơn có cùng một số. Đối với hóa đơn thu cước
dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của
các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé,
thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được
thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số
hóa đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các
tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Bảng kê được lập hàng
tháng, được in ra giấy để lưu trữ bảo quản hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử
(Ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD và DVD, đĩa cứng gắn ngoài, đĩa cứng
gắn trong). Việc bảo quản, lưu trữ bảng kê thực hiện theo quy định hiện hành về
bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Nếu lưu trữ bằng giấy thì bảng kê phải có
đầy đủ tên, chữ ký người lập bảng kê; tên, chữ ký thủ trưởng đơn vị; dấu đơn vị.
Nếu lưu trữ bằng phương tiện điện tử thì bảng kê phải có chữ ký điện tử của đơn
vị và nội dung bảng kê phải đảm bảo có thể truy cập kết xuất và in ra giấy khi
cần tham chiếu. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ
thông tin trên bảng kê hóa đơn đã lập trong ngày, trong tháng và phải đảm bảo
lưu trữ để cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác khi có yêu
cầu. d) Hóa đơn được lập theo
thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn. Trường hợp tổ chức kinh
doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy
nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức
phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ
theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy
nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ
tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân
chia. Trường hợp tổ chức kinh
doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử
dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức
truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định
phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị
được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn
truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh. 2. Cách lập một số tiêu
thức cụ thể trên hóa đơn a) Tiêu thức “Ngày tháng
năm” lập hóa đơn Ngày lập hóa đơn đối với
bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền. Ngày lập hóa đơn đối với
cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực
hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày
thu tiền. Ngày lập hóa đơn đối với
hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ
truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi
chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với
việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính
lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ
viễn thông, truyền hình với người mua. Ngày lập hóa đơn đối với
xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều
lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc
bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được
giao tương ứng. Trường hợp tổ chức kinh
doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng
có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.14 Trường hợp bán xăng dầu tại
các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh;
cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo
hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên,
nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa
hoặc cung cấp dịch vụ. Ngày lập hóa đơn đối với
việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. b)15 Tiêu thức “Tên, địa
chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua” Người bán phải ghi đúng
tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ”
của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo
xác định đúng người mua, người bán. Trường hợp tên, địa chỉ
người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ
thông dụng như: "Phường” thành "P"; "Quận” thành "Q", "Thành phố” thành "TP",
"Việt Nam” thành "VN” hoặc "Cổ phần” là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn” thành
"TNHH", "khu công nghiệp” thành "KCN", "sản xuất” thành "SX", "Chi nhánh” thành
"CN"... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận,
huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp
với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp. Trường hợp tổ chức bán
hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ,
mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số
thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính. Trường hợp khi bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa
đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa
đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên,
địa chỉ, mã số thuế. Riêng đối với các đơn vị
bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải
lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh
trong ngày. Trường hợp hóa đơn đã
lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì
các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường
hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. c) Tiêu thức “Số thứ tự,
tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ
tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp
hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống
trên hóa đơn thì không phải gạch chéo. Trường hợp người bán quy
định mã hàng hóa, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hóa đơn phải ghi cả mã hàng hóa
và tên hàng hóa. Các loại hàng hóa cần phải
đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hóa đơn các loại số hiệu,
ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số
khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng
của ngôi nhà hoặc căn hộ... Các loại hàng hóa, dịch vụ
đặc thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm... được bán theo kỳ nhất
định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch
vụ. d) Tiêu thức “người bán
hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)” Trường hợp thủ trưởng đơn
vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ
trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu
của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn. đ) Tiêu thức “người mua
hàng (ký, ghi rõ họ tên)” Riêng đối với việc mua hàng
không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng
không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn tại tiêu
thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán
hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX. Khi lập hóa đơn cho hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn không nhất thiết
phải có chữ ký của người mua nước ngoài. e) Đồng tiền ghi trên hóa
đơn Đồng tiền ghi trên hóa đơn
là đồng Việt Nam. Trường hợp người bán được
bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được
ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Ví dụ: 10.000 USD - Mười
nghìn đô la Mỹ. Người bán đồng thời ghi
trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm lập hóa đơn. Trường hợp ngoại tệ thu về
là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại
tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá. Hướng dẫn lập hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ trong một số trường hợp thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Thông tư này. 1. Người bán hàng được ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn
được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm
và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa
đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì
không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng
văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm. 2. Nội dung văn bản ủy
nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (hình thức hóa đơn, loại
hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và số lượng hóa đơn (từ số... đến số...)); mục đích ủy
nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hóa đơn
ủy nhiệm (nếu là hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử); phương thức thanh toán hóa
đơn ủy nhiệm. 3. Bên ủy nhiệm phải lập
thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, mục đích ủy
nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký,
dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm
phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy
nhiệm, chậm nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập hóa
đơn.. 4. Bên nhận ủy nhiệm phải
niêm yết thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa
đơn để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết. 5. Khi hết thời hạn ủy
nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hóa đơn, hai bên phải xác định bằng
văn bản và bên nhận ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi
bán hàng hóa, dịch vụ. 6. Bên ủy nhiệm và bên nhận
ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hóa đơn ủy nhiệm. Bên ủy
nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng hóa đơn (trong đó có các hóa đơn ủy nhiệm)
hàng quý theo hướng dẫn tại Thông tư này. Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện
thông báo phát hành hóa đơn ủy nhiệm và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ủy
nhiệm. Điều
18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa
đơn 1. Bán hàng hóa, dịch vụ có
tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ
trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. 2. Khi bán hàng hóa, dịch
vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của
người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập,
tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá
trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên
Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này). 3. Cuối mỗi ngày, cơ sở
kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng
kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy
định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không
giao hóa đơn”. Điều
19. Lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa
đơn Trường hợp khi bán hàng
hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa
đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai
hình thức sau: 1. Người bán hàng ghi liên
tiếp nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm
từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số
trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hóa đơn này
đến hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số
hóa đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh
toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được
ghi trong hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu
có). Trường hợp cơ sở kinh doanh
sử dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và
số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, Cục
thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử
dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có
hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động);
cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký
hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep
theo trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số
trang của hóa đơn đó).” 2. Người bán hàng được sử
dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa
đơn. a) Nội dung ghi trên hóa
đơn Hóa đơn phải ghi rõ “kèm
theo bảng kê số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ
ghi tên gọi chung của mặt hàng. Các tiêu thức khác ghi trên
hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư
này. b) Nội dung trên bảng
kê Bảng kê do người bán hàng
tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng
phải đảm bảo các nội dung chính như sau: + Tên người bán hàng, địa
chỉ liên lạc, mã số thuế + Tên hàng, số lượng, đơn
giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền
thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia
tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng. Bảng kê phải ghi rõ “kèm
theo hóa đơn số... ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán
hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn. Trường hợp bảng kê có hơn
một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu
giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ
ký của người mua hàng như trên hóa đơn. Số bảng kê phát hành phù
hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế
kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. Người bán hàng và người mua
hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy
định. Điều
20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập 1. Trường hợp lập hóa đơn
chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các
liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai. 2. Trường hợp hóa đơn đã
lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa
đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu
phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên
của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu
hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại
hóa đơn mới theo quy định. 3. Trường hợp hóa đơn đã
lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và
người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua
phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời
người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm)
số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá
trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người
bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa
đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-). 4. Hướng dẫn xử lý đối với
hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư này. Điều
21. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử
dụng 1. Tổ chức, hộ, cá nhân
thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp
sau: a) Tổ chức, hộ, cá nhân
được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số
thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử
dụng; b) Tổ chức, hộ, cá nhân
phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn
chưa sử dụng; c) Tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ,
cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này; d) Hóa đơn mất, cháy, hỏng
theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư này. 2. Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn
sau: - Hóa đơn không tiếp tục sử
dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu
tại khoản 1 Điều này. - Hóa đơn chưa lập mà tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo
với cơ quan thuế; - Hóa đơn chưa lập của tổ
chức, hộ, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan
thuế; - Hóa đơn mua của cơ quan
thuế mà tổ chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán. Điều
22. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp Sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị
sử dụng. Hóa đơn giả là hóa đơn được
in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác
hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa
đơn. Hóa đơn chưa có giá trị sử
dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn
thành việc thông báo phát hành. Hóa đơn hết giá trị sử dụng
là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông
báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo
phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là
đóng mã số thuế). Điều
23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn 1. Sử dụng bất hợp pháp hóa
đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân
khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa
đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo
hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân
khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi
đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng
hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ
khác. 2. Một số trường hợp cụ thể
được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn: - Hóa đơn có nội dung được
ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ. - Sử dụng hóa đơn của tổ
chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có
chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng
không kê khai nộp thuế. - Sử dụng hóa đơn của tổ
chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian
lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng
từ. - Hóa đơn có sự chênh lệch
về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên
của hóa đơn. - Sử dụng hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã
kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. Điều
24. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn 1. Tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập
báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm
(05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối
cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối
cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ
đó. 2. Trường hợp khi bán hàng
hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán
hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán
và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa
đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người
đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên
bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện
theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua
được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm
theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và
kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của
việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp mất, cháy, hỏng
hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên
vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người
bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người
mua theo quy định. Điều
25. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng 1. Người mua được sử dụng
hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở
hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán
hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai
các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn
ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. 2. Hóa đơn được sử dụng
trong các trường hợp tại khoản 1 phải là: - Hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại khoản
1 Điều 4 và Điều 24 Thông tư này. - Hóa đơn ghi đầy đủ các
chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên
vẹn. - Số liệu, chữ viết, đánh
máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định,
không bị tẩy xóa, sửa chữa. - Hóa đơn không thuộc các
trường hợp nêu tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG HÓA ĐƠN Điều
26. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch
vụ 1. Tổ chức, hộ, cá nhân bán
hàng hóa, dịch vụ có quyền: a) Tạo hóa đơn tự in, hóa
đơn đặt in để sử dụng nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư
này; b) Mua hóa đơn do Cục Thuế
phát hành nếu thuộc đối tượng được mua hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư
này; c) Sử dụng hóa đơn hợp pháp
để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh; d) Từ chối cung cấp các số
liệu về in, phát hành, sử dụng hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật; đ) Khiếu kiện các tổ chức,
cá nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp
pháp. 2. Tổ chức, cá nhân bán
hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ: a) Quản lý các hoạt động
tạo hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này; b) Ký hợp đồng đặt in hóa
đơn với các tổ chức nhận in có đủ điều kiện hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 Thông
tư này trong trường hợp đặt in hóa đơn; ký hợp đồng mua phần mềm tự in hóa đơn
với các tổ chức cung ứng phần mềm đủ điều kiện hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6
Thông tư này trong trường hợp sử dụng hóa đơn tự
in; c) Lập và gửi Thông báo
phát hành hóa đơn theo quy định; d) Lập và giao hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, trừ trường hợp không bắt buộc phải lập hóa
đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này; đ) Thường xuyên tự kiểm tra
việc sử dụng hóa đơn, kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện vi
phạm; e) Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông
tư này. Điều
27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Hàng quý, tổ chức, hộ, cá
nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có
trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý
III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm
sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ
không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa
đơn sử dụng bằng không (= 0). Riêng doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt
in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ
quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn theo tháng.16 Thời hạn nộp Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian
12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của
cơ quan thuế. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển
sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông
báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
theo tháng. Tổ chức, hộ, cá nhân bán
hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi chia,
tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê
doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế. Trường hợp tổ chức, hộ, cá
nhân chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản
lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi
chuyển đi. Hóa đơn thu cước dịch vụ
viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của
các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé,
thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo
đến từng số hóa đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hóa đơn. Cơ sở kinh doanh
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng
hóa đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xóa bỏ, mất, hủy và phải đảm
bảo cung cấp được số liệu hóa đơn chi tiết (từ số... đến số) khi cơ quan thuế
yêu cầu. Điều
28. Lưu trữ, bảo quản hóa đơn 1. Hóa đơn tự in chưa lập
được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông
tin. 2. Hóa đơn đặt in chưa lập
được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có
giá. 3. Hóa đơn đã lập trong các
đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế
toán. 4. Hóa đơn đã lập trong các
tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như
tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó. 1. Hóa đơn được xác định đã
hủy - Hóa đơn in thử, in sai,
in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng
tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in được xác định đã hủy xong khi không còn
nguyên dạng của bất kỳ một tờ hóa đơn nào hoặc không còn chữ trên tờ hóa đơn để
có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên
bản. - Hóa đơn tự in được xác
định đã hủy xong nếu phần mềm tạo hóa đơn được can thiệp để không thể tiếp tục
tạo ra hóa đơn. 2. Các trường hợp hủy hóa
đơn a) Hóa đơn đặt in bị in
sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa
đơn; b) Tổ chức, hộ, cá nhân có
hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn
chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường
hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông
báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa
đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế
thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã
mất; c) Các loại hóa đơn đã lập
của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế
toán; d) Các loại hóa đơn chưa
lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định
của pháp luật. 3. Hủy hóa đơn của tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh a) Tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy; b) Tổ chức kinh doanh phải
thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo,
đại diện bộ phận kế toán của tổ chức; Hộ, cá nhân kinh doanh
không phải thành lập Hội đồng khi hủy hóa đơn. c) Các thành viên Hội đồng
hủy hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu có sai sót; d) Hồ sơ hủy hóa đơn
gồm: - Quyết định thành lập Hội
đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh
doanh; - Bảng kiểm kê hóa đơn cần
hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng
hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn
cần hủy không liên tục); - Biên bản hủy hóa
đơn; - Thông báo kết quả hủy hóa
đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số... đến số, lý do
hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này). Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu
tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy
hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa
đơn. 4. Hủy hóa đơn của cơ quan
thuế Cơ quan thuế thực hiện hủy
hóa đơn do Cục thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa cấp nhưng
không tiếp tục sử dụng. Tổng cục Thuế có trách
nhiệm quy định quy trình hủy hóa đơn do Cục thuế đặt
in. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ HÓA ĐƠN Điều
30. Kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa
đơn 1. Kiểm tra tại trụ sở cơ
quan thuế a) Cơ quan thuế thực hiện
kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn trên báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn của các tổ chức, hộ, cá nhân; b) Trường hợp cơ quan thuế
qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan thuế có văn bản yêu cầu tổ chức, hộ, cá nhân
báo cáo giải trình. 2. Kiểm tra hóa đơn tại trụ
sở của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn a) Trường hợp tổ chức, hộ,
cá nhân không giải trình hoặc giải trình không thỏa đáng, cơ quan thuế ban hành
quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá
nhân; b) Nội dung kiểm tra hóa
đơn được quy định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở hoặc điểm bán hàng
của đơn vị gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung, phạm
vi kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các thành
viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng
kiểm tra; c) Thủ trưởng cơ quan thuế
quản lý trực tiếp tổ chức, hộ, cá nhân ra quyết định kiểm tra và chịu trách
nhiệm về quyết định kiểm tra; d) Chậm nhất là năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở
của tổ chức, hộ, cá nhân phải được gửi cho tổ chức, hộ, cá nhân. Trong thời gian
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn hoặc
trước thời điểm tiến hành kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, hộ, cá nhân, nếu
tổ chức, hộ, cá nhân chứng minh được việc lập, phát hành, sử dụng hóa đơn đúng
quy định thì Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra
hóa đơn; đ) Việc kiểm tra phải được
tiến hành trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban
hành quyết định kiểm tra. Trường hợp khi nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn,
tổ chức, hộ, cá nhân đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn
bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để cơ quan thuế xem xét
quyết định. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân
biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận về việc hoãn thời gian kiểm
tra; Thời gian kiểm tra hóa đơn
tại trụ sở, cửa hàng của tổ chức, hộ, cá nhân không quá năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế
có thể gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm (05)
ngày làm việc. Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản kiểm
tra. Tổ chức, hộ, cá nhân bị
kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra hóa đơn, yêu cầu giải thích nội dung
Biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu
có). e) Xử lý kết quả kiểm
tra - Chậm nhất năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với tổ chức, cá nhân bị kiểm tra,
trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm
tra. Trường hợp phát sinh hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì
trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ
trưởng cơ quan thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, hộ,
cá nhân bị kiểm tra có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm
tra. - Trường hợp qua kiểm tra
phát hiện hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến phải xử lý về thuế
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm
tra, thanh tra về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra và
quy trình kiểm tra, thanh tra về thuế. Việc thanh tra về hóa đơn
được kết hợp với việc thanh tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người nộp
thuế. 1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Các
nội dung hướng dẫn về hóa đơn tại các văn bản trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ. Các văn bản hướng dẫn khác về hóa đơn không trái với Thông tư này
vẫn còn hiệu lực thi hành. 2. Các doanh nghiệp, tổ
chức kinh doanh đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành nếu không thuộc đối tượng chuyển sang mua hóa đơn của
cơ quan thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thuộc đối tượng
được tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn đặt in, tự
in doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng
dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử
dụng. 3. Từ ngày 01/6/2014, cơ
quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất
khẩu. Trường hợp các doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in
và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và
vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn
và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số
3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Từ ngày 01/8/2014, các số hóa
đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử
dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014
không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo
hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho
hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại
Thông tư này. 4. Thông tư này gồm 5 Phụ
lục, các phụ lục từ phụ lục 1 đến phụ lục 4 có tính bắt buộc, phụ lục 5 có tính
chất tham khảo (không bắt buộc). 1. Cơ quan thuế các cấp có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh, không kinh
doanh và người mua hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo nội dung Thông tư này, kiểm
tra và xử lý các vi phạm của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa
đơn. 2. Tổ chức, hộ, cá nhân có
hoạt động liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn thực hiện đầy đủ
các hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu giải quyết./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG 1 Văn bản này được hợp nhất
từ 03 Thông tư sau: - Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2014; - Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014; - Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015. Văn bản hợp nhất này không
thay thế 03 Thông tư nêu trên. 2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngà y 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngà y 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012; Căn cứ Luật Thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013; Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010; Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế, Thực hiện cải cách, đơn
giản các thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung một số nội dung như sau:” - Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có căn cứ ban hành
như sau: “Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế; Căn cứ Luật thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; Căn cứ Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế; Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế giá
trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:” 3 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 4 Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 5 Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 6 Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 7 Gạch đầu dòng này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 8 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 9 Khổ này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 10 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 11 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 12 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 8 năm 2014 và điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 13 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 14 Khổ thứ 7 điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 15 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 16 Khổ này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2014. 17 Điều 7 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế quy định như sau: “Điều 7. Hiệu lực thi
hành 1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. Đối với những trường hợp
thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà
doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ
tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp
tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan
thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy
định này. 2. Bãi bỏ các hướng dẫn,
mẫu biểu tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ tại Thông tư này. 3. Các thủ tục hành
chính về thuế khác không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo
các văn bản pháp luật hiện hành. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./.” - Điều 4, Điều 5 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định như sau: “Điều 4. Hiệu lực thi
hành 1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi
hành. 2. Đối với hợp đồng mua
máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký trước ngày có
hiệu lực áp dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các loại máy quy định tại Khoản 11
Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1
Thông tư này) nhưng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau ngày
Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Thông tư này. 3. Đối với hợp đồng đóng
tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng
đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành,
bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực
hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này. 4. Bãi bỏ các nội dung
liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các
nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế
tại: - Thông tư số
05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt. - Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng - Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. - Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế. 5. Đối với các hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được nộp cho cơ quan thuế trước
Thông tư này có hiệu lực thi hành, đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt
Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các hồ
sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư này. 6. Trong quá trình thực
hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.” Điều 5. Trách nhiệm
thi hành 1. Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực
hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính. 2. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung
Thông tư này. 3. Tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu giải quyết./. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|