|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
20/2015/TT-BKHĐT Hà
Nội, ngày 01 tháng 12
năm 2015 HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP
Căn
cứ
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn
cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn
cứ Luật sửa đổi,
bổ
sung một số
điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn
cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ
về đăng ký doanh nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; Theo
đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản
lý đăng ký kinh doanh, Bộ
trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn
về
đăng ký doanh nghiệp. Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1.
Thông
tư này ban hành các mẫu
văn bản
sử
dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hộ kinh doanh và hướng dẫn
chi tiết một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh. 2.
Thông
tư này áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP. Điều
2. Ban hành và sử dụng các mẫu văn bản về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh 1.
Ban
hành kèm theo Thông tư này các mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh. 2.
Các mẫu văn bản
ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng thống
nhất trên phạm vi toàn quốc. Điều
3. Mã số đăng ký hộ kinh doanh 1.
Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau: a)
Mã
cấp tỉnh:
02 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông
tư này; b)
Mã
cấp huyện: 01 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư
này; c)
Mã
loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh; d)
Số
thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự, từ 000001 đến 999999. 2.
Các
quận, huyện, thị xã,
thành phố
thuộc tỉnh
được thành lập mới sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được chèn mã tiếp,
theo thứ tự của bảng
chữ
cái tiếng Việt. 3.
Trường
hợp tách quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đơn vị bị tách
giữ
nguyên mã chữ
cũ và đơn vị được
tách được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng
chữ
cái tiếng Việt. 4.
Sở
Kế
hoạch và Đầu tư thông báo bằng
văn bản
cho Bộ Kế
hoạch
và Đầu tư mã
mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc được tách. Trường
hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông công ty cổ
phần thông qua các quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Biên bản
họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP có
thể được
thay thế bằng Báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với
công
ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc Biên bản kiểm
phiếu của Đại hội đồng cổ đông
đối với công ty cổ phần. Điều
5. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài 1.
Trường
hợp thay đổi
thông tin của cổ
đông sáng lập công ty cổ phần, doanh
nghiệp thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ
sở
chính
theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Việc thay đổi
thông tin của cổ đông sáng lập chỉ
áp dụng đối với công ty cổ
phần chưa niêm yết. 2.
Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay
đổi
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp quy định tại Khoản
1 Điều 52 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP chỉ
áp dụng đối với trường hợp cổ
đông sáng lập là nhà đầu
tư nước ngoài chuyển
nhượng cổ
phần phổ
thông của mình cho người không phải là cổ
đông sáng lập trong công ty trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều
6. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh 1. Sau khi công ty nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn, các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 48 Nghị
định số 78/2015/NĐ-CP. 2. Đối với địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, người ký thông báo lập
địa điểm kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh,
tạm ngừng, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động
địa điểm kinh doanh là người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh. 3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 58
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. 4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo mẫu II-23 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 7. Chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị
hợp nhất, công ty bị sáp nhập 1. Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng
ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp,
công ty nhận sáp nhập gửi thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm
theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại Khoản 4 Điều 195 Luật Doanh nghiệp. 2. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt
trụ sở chính, các Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập
và nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính phối hợp để thực hiện chấm dứt tồn tại công ty bị sáp nhập theo quy định tại Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. 3. Trước khi chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh
doanh thực hiện chấm dứt tồn tại tất cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công
ty bị sáp nhập. 1. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế cho nội dung đăng ký kinh doanh
trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm a) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; c) Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh
nghiệp quy định tại Phụ lục II-18 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế cho nội dung đăng ký hoạt động trong
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện do cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động,
doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm: a) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cơ quan đăng ký đầu tư cấp; b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; c) Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động quy định tại
Phụ lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh, tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, giải thể doanh nghiệp, thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và các giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều này. 4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, tạm ngừng hoạt động,
quay trở lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động, thông
báo mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp
nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ
sở. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
và Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động quy định tại Phụ
lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với trường hợp chi nhánh hoạt động theo Giấy chứng nhận
đầu tư, ngoài các giấy tờ nêu trên, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký
thuế của chi nhánh. 5. Trường hợp đăng ký thành lập mới, đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, quay trở
lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động địa điểm kinh
doanh trực thuộc doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy
định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin
đăng ký hoạt động quy định tại Phụ lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, quay
trở lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt
động địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi
nhánh đặt trụ sở theo quy định tại Khoản 4 Điều này. 6. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về đăng ký
doanh nghiệp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở có trách
nhiệm liên hệ, phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính để tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho doanh nghiệp. 7. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên
nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác
theo quy định tương ứng tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. 1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông báo về việc khôi phục tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 10. Các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp 1. Cơ quan công an quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP bao gồm Cơ quan điều
tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố
tụng hình sự. 2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 56 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và trường hợp đã có ý kiến chấp thuận của cơ quan công an quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 11. Khai thác thông tin trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp 1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (www.dangkykinhdoanh.gov.vn) bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, tên người đại diện theo
pháp luật, mẫu dấu của doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp. 2. Ngoài các thông tin miễn phí quy định tại Khoản 1 Điều này, các tổ chức, cá nhân
có thể đề nghị để được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký
doanh nghiệp, báo cáo tài chính của các loại hình doanh nghiệp được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải
trả phí theo quy định. 3. Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp thông tin tại Khoản 2 Điều này
tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh), hoặc tại Phòng
Đăng ký kinh doanh hoặc thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin của
tất cả các doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cung cấp những thông tin thuộc phạm vi địa phương quản lý. 4. Mức phí cung cấp thông tin tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này
thực hiện theo quy định của pháp luật. 1. Khi xác định doanh nghiệp thuộc trường hợp được khôi phục
tình trạng pháp lý theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Phòng
Đăng ký kinh doanh ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục V-17 kèm theo Thông tư này. Trên cơ sở đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh) sẽ hỗ trợ kỹ thuật để chuyển tình trạng của doanh nghiệp từ bị thu hồi hoặc đã giải thể sang tình trạng đang hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp
được chính thức khôi phục tình trạng pháp lý tại thời
điểm chuyển sang tình trạng đang hoạt động. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về việc quyết
định hủy bỏ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2. Việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp theo quy
định tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP chỉ thực hiện trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ thời điểm doanh nghiệp được khôi phục tình trạng pháp lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan thuế
và doanh nghiệp về việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp. Điều 13. Hiệu đính thông tin đăng ký trong Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp 1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II-14 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị, kiểm tra hồ
sơ và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của doanh
nghiệp nếu thông tin trong Giấy đề nghị của doanh nghiệp là chính xác. 2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội
dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục V-6 ban hành kèm theo Thông tư này
đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày gửi thông báo. 3. Việc hiệu đính thông tin trong Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. 1. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 58 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ
do doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện hiệu đính
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trước khi cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp. 2. Trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được
kê khai không trung thực, không chính xác, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 58 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Sau khi có quyết
định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trên cơ sở hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện hiệu
đính thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trước khi cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp. 1. Doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email), trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp. Việc bổ sung thông tin số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại của doanh nghiệp
thì hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp
lệ theo quy định tại Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp. 2. Trên cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện
việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau: a) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa
chỉ của cá nhân trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 49
đến Điều 54 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo
mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận
theo quy định tương ứng tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp không phải trả phí. 1. Khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, tải và lưu trữ đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2. Việc chuyển đổi thông tin hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực
hiện theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Đối với những hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành và chưa được số hóa khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh xây dựng kế hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách để tổ chức thực hiện việc chuyển
đổi thông tin và lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp dưới dạng văn bản điện tử vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng
ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
gửi Giấy đề nghị hiệu đính theo mẫu quy định tại Phụ lục II-16 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo Giấy đề nghị hiệu đính phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận Giấy đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung
thông tin đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với
bản giấy của Giấy chứng nhận do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 18. Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp 1. Đối với thông tin đăng ký doanh nghiệp được chuyển đổi vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp từ dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại các Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký
đầu tư, căn cứ thông tin lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi Thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình
trạng hoạt động của doanh nghiệp đến doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp đối
chiếu thông tin và: a) Phản hồi tới Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh gửi Thông báo và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin đã đăng ký theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Luật Doanh nghiệp. b) Quá thời hạn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này mà không nhận được thông báo phản hồi của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 4 Điều 63 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. 2. Trên cơ sở thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
quản lý, căn cứ kế hoạch hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác xây dựng kế hoạch rà soát tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục rà soát tình trạng hoạt động của doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại
Khoản 1 Điều này. 3. Ít nhất mỗi năm một lần, Phòng Đăng ký kinh doanh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác xây dựng kế
hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách cho công tác chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp. 4. Mẫu Thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp,
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, Thông báo về việc
phản hồi kết quả rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng hoạt động doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo mẫu V-7, II-15 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 19. Bổ sung dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp 1. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại các Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư và dữ liệu hiện có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, định kỳ hàng quý, hàng
năm, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm rà soát, đối chiếu để bổ sung dữ liệu còn thiếu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm bổ sung đầy
đủ dữ liệu về doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp từ cơ sở dữ liệu địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đảm bảo các thông tin bổ sung là trùng khớp so với thông tin gốc. 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2016, thay thế Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, các doanh nghiệp
thành lập theo Luật Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung. Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG CÁC MẪU VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ
HỘ KINH DOANH STT Danh mục Ký hiệu Mẫu văn bản quy định cho doanh nghiệp/hộ kinh
doanh I Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Danh sách kèm
theo 1 Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân Phụ lục I-1 2 Giấy đề nghị đăng ký công ty TNHH một thành viên Phụ lục I-2 3 Giấy đề nghị đăng ký công ty TNHH hai thành viên trở
lên Phụ lục I-3 4 Giấy đề nghị đăng ký công ty cổ phần Phụ lục I-4 5 Giấy đề nghị đăng ký công ty hợp danh Phụ lục I-5 6 Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở
lên Phụ lục I-6 7 Danh sách cổ đông sáng lập Phụ lục I-7 8 Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài Phụ lục I-8 9 Danh sách thành viên công ty hợp danh Phụ lục I-9 10 Danh sách người đại diện theo ủy quyền Phụ lục I-10 II Thông báo và các văn bản khác do doanh nghiệp phát
hành 11 Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Phụ lục II-1 12 Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật Phụ lục II-2 13 Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân Phụ lục II-3 14 Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành
viên Phụ lục II-4 15 Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký
doanh nghiệp Phụ lục II-5 16 Thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân Phụ lục II-6 17 Thông báo về việc chào bán cổ phần riêng lẻ Phụ lục II-7 18 Thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh
nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện Phụ lục II-8 19 Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu/số lượng con
dấu của
doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện Phụ lục II-9 20 Thông báo về việc hủy mẫu con dấu của doanh
nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện Phụ lục II-10 21 Thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện/lập địa điểm kinh doanh Phụ lục II-11 22 Thông báo về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài Phụ lục II-12 23 Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh Phụ lục II-13 24 Giấy đề nghị hiệu đính thông tin trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh Phụ lục II-14 25 Thông báo về việc phản hồi thông tin đăng ký doanh
nghiệp, tình trạng hoạt động doanh nghiệp Phụ lục II-15 26 Giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
do chuyển đổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Phụ lục II-16 27 Giấy đề nghị cấp đổi sang giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Phụ lục II-17 28 Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư Phụ lục II-18 29 Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt
động đối với chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư Phụ lục II-19 30 Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh Phụ lục II-20 31 Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh Phụ lục II-21 32 Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh Phụ lục II-22 33 Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện ở nước ngoài Phụ lục II-23 34 Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp Phụ lục II-24 35 Giấy đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp Phụ lục II-25 III Mẫu văn bản quy định cho hộ kinh doanh 36 Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh Phụ lục III-1 37 Danh sách các cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh
doanh Phụ lục III-2 38 Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh Phụ lục III-3 39 Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh
doanh Phụ lục III-4 40 Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh Phụ lục III-5 41 Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh Phụ lục III-6 Mẫu văn bản quy định cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh IV Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh 42 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân Phụ lục IV-1 43 Giấy chứng nhận đăng ký công ty TNHH một thành viên
Phụ lục IV-2 44 Giấy chứng nhận đăng ký công ty TNHH hai thành viên
trở lên Phụ lục IV-3 45 Giấy chứng nhận đăng ký công ty cổ phần Phụ lục IV-4 46 Giấy chứng nhận đăng ký công ty hợp danh Phụ lục IV-5 47 Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng
đại diện Phụ lục IV-6 48 Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh Phụ lục IV-7 V Thông báo và các văn bản khác của Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh 49 Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp Phụ lục V-1 50 Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh Phụ lục V-2 51 Thông báo về cơ quan thuế quản lý Phụ lục V-3 52 Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp Phụ lục V-4 53 Thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân
thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp Phụ lục V-5 54 Thông báo về việc hiệu đính thông tin trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh Phụ lục V-6 55 Thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh
nghiệp, tình trạng hoạt động doanh nghiệp Phụ lục V-7 56 Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Phụ lục V-8 57 Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng
kinh doanh Phụ lục V-9 58 Giấy xác nhận về việc chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng hoạt động Phụ lục V-10 59 Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký quay trở
lại hoạt động trước thời hạn Phụ lục V-11 60 Giấy xác nhận về việc chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh đăng ký hoạt động trở lại trước thời hạn Phụ lục V-12 61 Giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư
nhân Phụ lục V-13 62 Thông báo ý kiến về việc công ty cổ phần chào bán cổ
phần riêng lẻ Phụ lục V-14 63 Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh Phụ lục V-15 64 Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp Phụ lục V-16 65 Quyết định về việc hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Phụ lục V-17 66 Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh Phụ lục V-18 67 Quyết định về việc hủy bỏ nội dung đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp Phụ lục V-19 68 Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh Phụ lục V-20 69 Thông báo về việc đăng ký giải thể của doanh
nghiệp Phụ lục V-21 70 Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn
tại Phụ lục V-22 71 Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp/chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh Phụ lục V-23 72 Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử Phụ lục V-24 73 Công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp Phụ lục V-25 74 Công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Phụ lục V-26 75 Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (trong các trường
hợp khác) Phụ lục V-27 76 Thông báo về việc khôi phục tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Phụ lục V-28 VI Mẫu văn bản quy định cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện 77 Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh Phụ lục VI-1 78 Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh Phụ lục VI-2 79 Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh Phụ lục VI-3 80 Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh Phụ lục VI-4 81 Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh Phụ lục VI-5 82 Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện Phụ lục VI-6 83 Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng
kinh doanh Phụ lục VI-7 84 Thông báo về việc yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh Phụ lục VI-8 85 Thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh do chuyển địa điểm kinh doanh Phụ lục VI-9 VII Phụ lục khác 86 Danh mục chữ cái và ký hiệu sử dụng trong đặt tên
doanh nghiệp/đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp/địa điểm kinh doanh/hộ kinh
doanh Phụ lục VII-1 87 Mã cấp tỉnh, cấp huyện sử dụng trong đăng ký hộ kinh
doanh Phụ lục VII-2 88 Phông (font) chữ, cỡ chữ, kiểu chữ sử dụng trong các
mẫu giấy Phụ lục VII-3 |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|