|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Phương
pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản 1.
Nguyên tắc áp dụng a)
Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản
bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch
vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người
điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch
vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này
gồm: cung
cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác;
cung
cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương
tự;
cung
cấp cơ sở lưu trú
cùng dịch
vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung
cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng
tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của
pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam. b)
Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống
để xác định cá
nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá
nhân là
tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài
sản. Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm -
tính theo 12 tháng liên tục - với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến
hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, doanh thu từ
hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau: Năm
2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu
cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như
vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế
thu
nhập cá nhân đối
với hoạt động cho thuê nhà. Năm
2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu
cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng).
Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế
thu
nhập cá nhân đối
với hoạt động cho thuê nhà. Năm
2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ
hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu
đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải
nộp thuế thu
nhập cá nhân đối
với hoạt động cho thuê nhà. c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì
mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01
người đại diện duy nhất trong năm tính thuế. Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản,
năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho
thuê là 180 triệu đồng năm - tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá
nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A
thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh
thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu
đồng. 2.
Căn cứ tính thuế Căn
cứ tính thuế đối với cá nhân cho
thuê tài sản là
doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. a)
Doanh thu tính thuế Doanh
thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như
sau: a.1)
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh
thu bao gồm thuế
(trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng
thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho
thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt
động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu
thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác
bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận
tại hợp đồng thuê. a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho
nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác
định theo doanh thu trả tiền một lần. b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh
thu - Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê
tài sản là 5% - Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê
tài sản là 5% c)
Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải
nộp = Doanh thu tính thuế
GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
5% Số thuế TNCN phải
nộp = Doanh thu tính thuế
TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
5% Trong
đó: -
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này. -
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại
điểm b khoản 2 Điều này. d)
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|