|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Chuẩn
mực số 3 TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH HŨU HÌNH (ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ trưởng
Bộ Tài chính). QUY
ĐỊNH CHUNG 01.Mục
đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phươngpháp kế
toán đối với tài sản cố định hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn tài sản cố địnhhữu hình,
thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh saughi nhận ban
đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tàisản cố định
hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lậpbáo cáo tài
chính. 02.Chuẩn
mực này áp dụng cho kế toán tài sản cố định hữu hình, trừ khi có chuẩnmực kế
toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toánkhác cho
tài sản cố định hữu hình. 03.Trường
hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giátrị ban
đầu của tài sản cố định hữu hình khác với phương pháp quy định trongChuẩn mực
này thì các nội dung khác của kế toán tài sản cố định hữu hình vẫnthực hiện theo
các quy định của Chuẩn mực này. 04.Doanh nghiệp
phải áp dụng Chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá cả,
trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại tài sản cố định hữuhình theo
quyết định của Nhà nước. 05.Các
thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Tàisản
cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệpnắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩnghi nhận tài
sản cố định hữu hình. Nguyêngiá:
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cốđịnh hữu
hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng
sửdụng. Khấuhao:
là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cốđịnh hữu
hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giátrị
phải khấu hao: là nguyên giá của tài sản cố định hữu hình ghi trên báo cáotài
chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thờigian
sử dụng hữu ích: là thời gian mà tài sản cố định hữu hình phát huy đượctác dụng
cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: a)Thời
gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản cố định hữu hình, hoặc: b)Số
lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu đượctừ
việc sử dụng tài sản. Giátrị
thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu íchcủa tài
sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giátrị
hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểubiết
trong sự trao đổi ngang giá. Giátrị
còn lại: là nguyên giá của tài sản cố định hữu hình sau khi trừ (-) số khấuhao
lũy kế của tài sản đó. Giátrị
có thể thu hồi: là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sửdụng tài
sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng. NỘI
DUNG CHUẨN MỰC GHI
NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH 06.Tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình: Cáctài
sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tấtcả bốn
(4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: a)Chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó; b)Nguyên
giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; c)Thời
gian sử dụng ước tính trên 1 năm; d)Có đủ
tiêu chuẩn giá trị theo quy địnhhiện hành. 07.Kế
toán tài sản cố định hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tínhchất
và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp,gồm: a)Nhà
cửa, vật kiến trúc; b)Máy
móc, thiết bị; c)Phương
tiện vậntải, thiết bị truyền dẫn; d)Thiết
bị, dụng cụ quản lý; e)Vườn
cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; f)Tài
sản cố định hữu hình khác. 08.Tài
sản cố định hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản vàđóng vai
trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanhnghiệp, vì vậy,
việc xác định một tài sản có được ghi nhận là tài sản cố địnhhữu hình hay là một
khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởngđáng kể đến báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 09.Khi
xác định tiêu chuẩn thứ nhất (quy định tại mục a đoạn 06) của mỗi tài sảncố định
hữu hình, doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu đượclợi ích
kinh tế trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểmghi nhận
ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan. Nhữngtài
sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệmôi
trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các tài sản cốđịnh
khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được cáclợi ích
kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ đượcghi
nhận là tài sản cố định hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản cóliên
quan không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và cáctài sản
khác có liên quan. Ví dụ, một nhà máy hóa chất có thể phải lắp đặt cácthiết bị
và thực hiện quy trình chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêucầu về bảo
vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu trữ hóa chất độc. Các tàisản lắp đặt
liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là tài sản cố định hữu hình,nếu không có
chúng, doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm hóachất của
mình. 10.Tiêu
chuẩn thứ hai (quy định tại mục b đoạn 06) cho việc ghi nhận tài sản cốđịnh hữu
hình thường đã được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thôngqua mua
sắm, trao đổi, hoặc tự xây dựng. 11.Khi
xác định các bộ phận cấu thành tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phảiáp
dụng các tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình cho từng trường hợp cụ thể.Doanh
nghiệp có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuônđúc, công
cụ, khuôn đập và áp dụng các tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình vàotổng giá trị
đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưuđộng và được
hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và cácthiết bị bảo trì
được xác định là tài sản cố định hữu hình khi doanh nghiệp ướctính thời gian sử
dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảotrì chỉ được dùng gắn
liền với tài sản cố định hữu hình và việc sử dụng chúnglà không thường xuyên thì
chúng được hạch toán là tài sản cố định hữu hìnhriêng biệt và được khấu hao
trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu íchcủa tài sản cố định hữu hình
liên quan. 12.Trong
từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho cácbộ phận
cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trườnghợp
này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụnghữu ích
khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theonhững tiêu
chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và các phươngpháp khấu hao
khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó cần đượchạch toán thành hai
tài sản cố định hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khácnhau, nếu chúng có
thời gian sử dụng hữu ích khác nhau. XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU 13.Tài
sản cố định hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên
giá. XÁC
ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG
TỪNG TRƯỜNG HỢP Tài
sản cố định hữu hình mua sắm 14.Nguyên
giá tài sản cố định hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoảnđược
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm cáckhoản thuế
được hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tàisản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phívận chuyển và bốc
xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thuhồi về sản phẩm,
phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phí liênquan trực tiếp
khác. Đốivới
tài sản cố định hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thứcgiao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phíliên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). 15.Trường
hợp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền vớiquyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệtvà ghi nhận
là tài sản cố định vô hình. 16.Trường
hợp tài sản cố định hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thứctrả chậm,
nguyên giá tài sản cố định đó được phản ánh theo giá mua trảngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán vàgiá mua trả
ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi sốchênh lệch đó
được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình (vốn hóa) theoquy định của
chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay". 17.Các
khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuấtchung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếpđến việc
mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thìkhông được
tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Các khoản lỗ ban đầudo máy móc
không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sảnxuất, kinh doanh
trong kỳ. Tài
sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế 18.Nguyên
giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thựctế của tài
sản cố định tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạythử. Trường
hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thànhtài sản cố
định thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chiphí trực
tiếp liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sửdụng.
Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vàonguyên giá
của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vậtliệu lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bìnhthường trong quá
trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giátài sản cố định hữu
hình. Tài
sản cố định hữu hình thuê tài chính 19.Trường
hợp đi thuê tài sản cố định hữu hình theo hình thức thuê tài chính,nguyên giá
tài sản cố định được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán"Thuê tài
sản". Tài
sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi 20.Nguyên
giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sảncố định
hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trịhợp lý của
tài sản cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sảnđem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêmhoặc thu
về. 21.Nguyên
giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sảncố định
hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyềnsở hữu một
tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự,trong cùng
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trườnghợp không có
bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình traođổi. Nguyên giá
tài sản cố định nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tàisản cố định đem
trao đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các tài sản cố định hữu hình tươngtự như trao đổi
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặctài sản cố định
hữu hình khác. Tài
sản cố định hữu hình tăng từ các nguồn khác 22.Nguyên
giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhậnban đầu
theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợplý ban
đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chiphí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. CHI
PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU 23.Các
chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định hữu hình được ghităng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinhtế
trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãnđiều
kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ. 24.Các
chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định hữu hình được ghităng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại sovới
trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như: a)Thay
đổi bộ phậncủa tài sản cố định hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăngcông suất sử dụng của chúng; b)Cải
tiến bộ phận của tài sản cố định hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sảnphẩm
sản xuất ra; c)Áp
dụng quy trình công nghệ sảnxuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so
với trước. 25.Chi
phí về sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình nhằm mục đích khôiphục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng tháihoạt
động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trongkỳ. 26.Việc
hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định hữuhình
phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phíphát sinh
sau. Khi giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đã bao gồm cáckhoản giảm
về lợi ích kinh tế thì các chi phí phát sinh sau để khôi phục cáclợi ích kinh tế
từ tài sản đó sẽ được tính vào nguyên giá tài sản cố định nếugiá trị còn lại của
tài sản cố định không vượt quá giá trị có thể thu hồi từtài sản đó. Trường hợp
trong giá mua tài sản cố định hữu hình đã bao gồm nghĩavụ của doanh nghiệp phải
bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạngthái sẵn sàng sử dụng thì việc
vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căncứ vào khả năng thu hồi chi phí.
Ví dụ khi mua một ngôi nhà đòi hỏi doanhnghiệp phải sửa chữa trước khi sử dụng
thì chi phí sửa chữa ngôi nhà được tínhvào nguyên giá của tài sản nếu giá trị đó
có thể thu hồi được từ việc sử dụngngôi nhà trong tương lai. 27.Trường
hợp một số bộ phận của tài sản cố định hữu hình đòi hỏi phải được thaythế thường
xuyên, được hạch toán là các tài sản cố định độc lập nếu các bộ phậnđó thỏa mãn
đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho tài sản cố định hữu hình. Ví dụmáy điều hòa
nhiệt độ trong một ngôi nhà có thể phải thay thế nhiều lần trongsuốt thời gian
sử dụng hữu ích của ngôi nhà đó thì các khoản chi phí phát sinhtrong việc thay
thế hay khôi phục máy điều hòa được hạch toán thành một tài sảnđộc lập và giá
trị máy điều hòa khi được thay thế sẽ được ghi giảm. XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI
NHẬN BAN ĐẦU 28.Sau
khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình đượcxác
định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Trường hợp tàisản cố
định hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyêngiá, khấu
hao lũy kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánhgiá
lại. Chênhlệch
do đánh giá lại tài sản cố định hữu hình được xử lý và kế toán theo quyđịnh của
Nhà nước. KHẤU
HAO 29.Giá
trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình được phân bổ một cách có hệthống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phùhợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu
hao của từng kỳ được hạchtoán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi
chúng được tính vào giátrị của các tài sản khác, như: khấu hao tài sản cố định
hữu hình dùng cho cáchoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí
cấu thành nguyêngiá tài sản cố định vô hình (theo quy định của chuẩn mực tài sản
cố định vôhình), hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình dùng cho quá
trình tự xâydựng hoặc tự chế các tài sản
khác. 30.Lợi
ích kinh tế do tài sản cố định hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thácdần
bằng cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: sự lạchậu về
kỹ thuật, sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫnđến sự
suy giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đemlại. Do
đó, khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hìnhphải xem
xét các yếu tố sau: a)Mức
độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng đượcđánh
giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính; b)Mức
độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tàisản,
như: số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối vớitài sản,
cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động; c)Hao
mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệhay do
sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sảnđó sản
xuất ra; d)Giới
hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồngcủa tài
sản thuê tài chính. 31.Thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình do doanh nghiệp xác địnhchủ
yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sáchquản
lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tàisản có
thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ướctính thời
gian sử dụng hữu ích của một tài sản cố định hữu hình còn phải dựatrên kinh
nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại. 32.Ba
phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình, gồm: Phươngpháp
khấu hao đường thẳng; Phươngpháp
khấu hao theo số dư giảm dần; và Phươngpháp
khấu hao theo số lượng sản phẩm. Theophương
pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trongsuốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số dưgiảm dần,
số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu íchcủa tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơnvị sản phẩm ước
tính tài sản có thể tạo ra. Phươngpháp
khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng tài sản cố định hữuhình
phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sửdụng tài
sản đó. Doanhnghiệp
không được tiếp tục tính khấu hao đối với những tài sản cố định hữu hìnhđã khấu
hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất,
kinhdoanh. XEM
XÉT LẠI THỜI GIAN SỬ DỤNG HỮU ÍCH 33.Thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình phải được xem xét lạitheo định
kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trongviệc đánh giá
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mứckhấu
hao. 34.Trong
quá trình sử dụng tài sản cố định, khi đã xác định chắc chắn là thời giansử dụng
hữu ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu íchvà tỷ lệ
khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và được thuyết minhtrong báo cáo
tài chính. Ví dụ: Thời gian sử dụng hữu ích có thể được kéo dàithêm do việc cải
thiện trạng thái của tài sản vượt trên trạng thái tiêu chuẩnban đầu của nó, hoặc
các thay đổi về kỹ thuật hay thay đổi nhu cầu về sản phẩmdo một máy móc sản xuất
ra có thể làm giảm thời gian sử dụng hữu ích của nó. 35.Chế
độ sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình có thể kéo dài thời giansử
dụng hữu ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản
nhưngdoanh nghiệp không được thay đổi mức khấu hao của tài sản. XEM
XÉT LẠI PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO 36.Phương
pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình phải được xem xét lại theo địnhkỳ, thường
là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sửdụng tài sản
để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì được thay đổi phương phápkhấu hao và mức
khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo. NHƯỢNG
BÁN VÀ THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH 37.Tài
sản cố định hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán. 38.Lãi
hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định hữu hình được xácđịnh
bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+)giá
trị còn lại của tài sản cố định hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là
một khoản thu nhập hay chiphí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ. TRÌNH
BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 39.Trong
báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại tài sản cốđịnh hữu
hình về những thông tin sau: a)Phương
pháp xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình; b)Phương
pháp khấu hao; thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao; c)Nguyên
giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ; d)Bản
Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần tài sản cố định hữu hình) phải trìnhbày các
thông tin: Nguyêngiá
tài sản cố định hữu hình tăng, giảm trong kỳ; Sốkhấu
hao trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ; Giátrị
còn lại của tài sản cố định hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho cáckhoản
vay; Chiphí
đầu tư xây dựng cơ bản dở dang; Cáccam
kết về việc mua, bán tài sản cố định hữu hình có giá trị lớn trong
tươnglai. Giátrị
còn lại của tài sản cố định hữu hình tạm thời không được sử dụng; Nguyêngiá
của tài sản cố định hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; Giátrị
còn lại của tài sản cố định hữu hình đang chờ thanh lý; Cácthay
đổi khác về tài sản cố định hữu hình. 40.Việc
xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích củatài sản
cố định hữu hình là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy,việc trình
bày các phương pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ướctính của
tài sản cố định hữu hình cho phép người sử dụng báo cáo tài chính xemxét mức độ
đúng đắn của các chính sách do ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra và cócơ sở để so
sánh với các doanh nghiệp khác. 41.Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh
hưởng của sự thay đổi ước tính kếtoán có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện
hành hoặc các kỳ tiếp theo. Cácthông tin phải được trình bày khi có sự thay đổi
trong các ước tính kế toánliên quan tới giá trị tài sản cố định hữu hình đã
thanh lý hoặc đang chờ thanhlý, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu
hao. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|