|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
1. Cồng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh
nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu
công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được
phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ
phần. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát
hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều
129 của Luật này. 1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu
công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. 2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng
loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời
gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để
chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền
và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết 3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ
bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp
đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với
phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh
trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo
quy định tại khoản này. 4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do
không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều
này. 1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau
đây: a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty; b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty; c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công
ty; d) Quyết định dự án đầu tư phát
triển; đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp
thị và công nghệ; e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các
hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản
trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công
ty; g) Thông qua báo cáo tài chính của công
ty; h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết
định phát hành trái phiếu; i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty
khác; k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của
công ty; l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công
ty; m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản
công ty; n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi
công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. 2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại
các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và
quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác. 1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công
ty. 2. Tuân thủ Điều lệ công ty. 3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công
ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi
tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. 4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy
định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê,
cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công
ty. 5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác;
trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới
hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty. 6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công
ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn. 7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. 1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho
một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết
nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh
nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp
thành viên mới. 2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực
hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công
ty. 3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành
viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng
và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân
chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất
quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của
pháp luật về dân sự. 4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì
phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân
sự. 5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại
diện. 6. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải
thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở
thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại
hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
nhượng. 7. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án
cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân
thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không
được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng,
chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa
án. 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức
làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau
đây: a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc; b) Hội đồng thanh viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. 2. Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban
kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm
việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65
của Luật này. 3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp
luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không
quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại
diện theo pháp luật của công ty. 4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì cơ
cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của Luật
này. 1. Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành
viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ
không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan. 2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thành
viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan. 3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ
nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
áp dụng theo quy định tại Điều 56 và quy định khác có liên quan của Luật
này. 4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành
viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật
này. 5. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên dự họp. Trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên Hội đồng thành viên có một
phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị
quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản. 6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được
thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự
họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số
thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua
hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác. 7. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản,
có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản họp
Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật
này. 1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ
tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ
quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo
quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. 2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công
ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan. 3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty
phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác. 1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm
hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên
khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định
khác. 2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty; b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu
tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công
ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty; e) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công
ty; h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty; i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công
ty và hợp đồng lao động. 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây: a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này; b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị
kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy
định. 1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của
chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao. 2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và
chủ sở hữu công ty. 3. Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công
ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác. 4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu
công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối
và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu
riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty. 5. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. 1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng
tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh
của công ty. 2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và
Kiểm soát viên. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý
công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể
hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công
ty. 3. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm
soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều
lệ công ty. 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân
làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. 2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm
hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. 3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được
quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động. 1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp
đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm
chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp
thuận: a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở
hữu công ty; b) Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; c) Người có liên quan của người quy định tại điểm b khoản
này; d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý đó; đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d
khoản này. 2. Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch
phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan
đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu
của giao dịch đó. 3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có
một phiếu biểu quyết; người có liên quan đến các bên không có quyền biểu
quyết. 4. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ
được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là
những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng
biệt; b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị
trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực
hiện; c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại
khoản 4 Điều 77 của Luật này. 5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa
án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có
liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới chịu trách nhiệm về thiệt
hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch đó. 6. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có
liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ
riêng của công ty. 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn
điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn
góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn
điều lệ. 2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm
phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức
quản lý công ty được thực hiện như sau: a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
thay đổi vốn điều lệ; b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công
ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật
này. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn
điều lệ trong trường hợp sau đây: a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu
công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký
thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công
ty; b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán
đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật
này. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|