|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào. 3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp
tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh. 4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành
lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần. 1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh
nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng
số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại
tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài
sản. 2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê
được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ
vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật. 3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có
quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn
đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng
ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh. 1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối
với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật. 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê
người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. 3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp
luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết
việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước
Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh
nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp
đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời
hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê. 1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư
nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. 2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh
nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh
nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. 3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư
nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao
động. 4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi
chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật
này. 1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang
chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người
thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là
chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp
những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty
hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó. 3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có
người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế
thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật
về dân sự. 4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người
đại diện. 5. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề
có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân
cho cá nhân, tổ chức khác. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|