|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần
kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần
vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một
loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập
theo quy định của Luật này. 2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty
con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành
viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
độc lập theo quy định của pháp luật. 1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ
thông của công ty đó; b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm
đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
công ty đó; c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
công ty đó. 2. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào
công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng
góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. 3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp
có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật
này. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều
này. 1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công
ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu
hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và
công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều
kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập. 3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của
chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động
kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động
không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây
thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại
đó. 4. Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can
thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3
Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại
đó. 5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con
theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu
ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân
danh công ty con yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty
con. 6. Trường hợp hoạt động kinh doanh theo quy định tại
khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác
của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng công
ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt
hại. 1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và
tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau
đây: a) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy
định của pháp luật về kế toán; b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công
ty mẹ và công ty con; c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công
ty mẹ và công ty con. 2. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của
công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp báo cáo,
tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất
và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. 3. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo của công ty mẹ sử
dụng báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này để lập báo cáo tài chính hợp nhất và
báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo
cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc
giả mạo. 4. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản
1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ
báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã
áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được
báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định từ công ty con thì người
quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp
của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm thông tin từ
công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu
sai lệch. 5. Báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm, báo
cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ, công ty con phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của báo cáo, tài liệu quy định
tại khoản này phải được lưu giữ tại chi nhánh của công ty mẹ tại Việt
Nam. 6. Ngoài báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật,
công ty con còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và giao dịch khác với công
ty mẹ. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|