|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC 1.
Trách nhiệm lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Tất
cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ" và hướng dẫn tại Thông tư này. -
Riêng đối với các doanh nghiệp là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài
chính khác, việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn trong một văn bản
riêng. 2.
Thời hạn lập và gửi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thời
hạn lập và gửi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo quy định hiện hành
của Chế độ Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 3.
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.1.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi
hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó. Ví dụ, kỳ phiếu
ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo
hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. 3.2.
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
theo quy định của chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ": +
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo
ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các
hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính; + Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài
sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương
tiền; +
Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo
ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp. 3.3.
Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. 3.4.
Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần: + Thu
tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho
chủ sở hữu tài sản; Các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng...; + Thu
tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn
như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay
ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng. 3.5.
Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng tiền chính thức trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá
hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các
tổ chức hoạt động ở nước ngoài phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. 3.6.
Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản
tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:
(a)
Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua
nghiệp vụ cho thuê tài chính; (b)
Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu; (c)
Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu. 3.7.
Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi
tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có
cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân
đối kế toán. 3.8.
Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương
tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có
sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực
hiện. 4.
Căn cứ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Việc
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào: -
Bảng Cân đối kế toán; - Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh; -
Thuyết minh báo cáo tài chính; - Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước; - Các
tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài
khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác... 5.
Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sổ
kế toán chi tiết các Tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3
loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối
với sổ kế toán chi tiết các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền
đang chuyển" phải mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính để làm căn cứ đối chiếu. Ví dụ, đối với khoản
tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả
lãi vay và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết. - Tại
thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp
phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng kể từ ngày mua thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù
hợp với quy định của Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" để loại trừ ra khỏi
các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn. Giá trị của các khoản
tương đương tiền được cộng (+) vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền
cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Đối
với các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ không được coi là tương đương
tiền, kế toán phải căn cứ vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định
các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại (mua
vào để bán) và phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư để thu
lãi. 6.
Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 6.1.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh Luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh được lập và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp. 6.1.1.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp
trực tiếp -
Nguyên tắc lập: Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra
từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra
theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh
nghiệp. - Cơ
sở lập: +
Bảng Cân đối kế toán; +
Thuyết minh báo cáo tài chính;
+ Sổ
kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang
chuyển"; + Sổ
kế toán Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn"; + Sổ
kế toán các Tài khoản phải thu, các Tài khoản phải trả; + Sổ
kế toán các Tài khoản có liên quan khác; + Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. -
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số
03) (1)
Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch
vụ và doanh thu khác - Mã số 01 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ
do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và
các khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán vì mục đích thương mại) (nếu có),
trừ các khoản doanh thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, kể cả
các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ
này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch
vụ. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi Ngân hàng" (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải trả (Tiền
thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản công nợ) trong kỳ
báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ" (Bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay) và sổ kế toán Tài
khoản "Phải thu của khách hàng" (Bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
phát sinh từ các kỳ trước, đã thu được tiền trong kỳ này) hoặc số tiền ứng trước
trong kỳ của người mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, sổ kế toán Tài khoản "Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn" và Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính” (Bán chứng
khoán vì mục đích thương mại thu tiền ngay). (2)
Tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ - Mã số
02 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ
cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại
(nếu có), kể cả số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch
mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số
tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền), sổ kế toán Tài khoản
“Phải thu của khách hàng” (phần chi tiền từ thu các khoản phải thu của khách
hàng), sổ kế toán Tài khoản “Vay ngắn hạn” (Phần chi tiền từ tiền vay ngắn hạn
nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với
sổ kế toán Tài khoản "Phải trả cho người bán", sổ kế toán các Tài khoản hàng tồn
kho và các Tài khoản có liên quan khác, chi tiết phần đã trả bằng tiền trong kỳ
báo cáo, sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" (Chi mua chứng
khoán vì mục đích thương mại). Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn ( ***). (3)
Tiền trả cho người lao động - Mã số 03 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo
cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... do doanh nghiệp đã thanh
toán hoặc tạm ứng. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi Ngân hàng" (phần chi tiền) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ
kế toán Tài khoản "Phải trả công nhân viên" - phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (
***). (4)
Tiền lãi vay đã trả - Mã số 04 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao
gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả
phát sinh từ các kỳ trước và đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong
kỳ này. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của
khách hàng” (phần tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách
hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Chi phí phải trả" (theo dõi số tiền lãi vay phải
trả) và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (***). (5)
Tiền đã nộp thuế TNDN - Mã số 05 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ
báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các
kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu
có). Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền), sổ kế toán Tài khoản
“Phải thu của khách hàng” (phần tiền nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải
thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản
"Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước" (phần thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo).
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (
***). (6)
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 06 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động
kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ
khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng, và các
khoản tiền thu khác...); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký
quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự
án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng
các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc
cấp dưới nộp... Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Thu nhập khác",
Tài khoản "Thuế GTGT được khấu trừ" và sổ kế toán các Tài khoản khác có liên
quan trong kỳ báo cáo. (7)
Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 07 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các
khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo
được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các
khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp
các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả
lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền
chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án; Tiền chi nộp các quỹ lên cấp
trên hoặc cấp cho cấp dưới,... Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển" trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các Tài khoản "Chi phí khác", "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước",
"Chi sự nghiệp" và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ***). (8)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số
20 Chỉ
tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã
số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn
(***). Mã số
20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 6.1.2.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp
gián tiếp -
Nguyên tắc lập: Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền
ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh
lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản
mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải
thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của
chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm: + Các
khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự
phòng...; + Các
khoản lãi, lỗ không phải bằng tiền, như: Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa
thực hiện...; + Các
khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia...; + Chi
phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ. Luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu
động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh
doanh, như: + Các
thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các
khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh; + Các
thay đổi của chi phí trả trước; + Lãi
tiền vay đã trả; +
Thuế TNDN đã nộp; +
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh; +
Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh; - Cơ
sở lập: +
Bảng Cân đối kế toán; + Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh; +
Thuyết minh báo cáo tài chính; + Sổ
kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang
chuyển"; + Sổ
kế toán các Tài khoản hàng tồn kho, các Tài khoản phải thu, các Tài khoản phải
trả liên quan đến hoạt động kinh doanh; + Sổ
kế toán các Tài khoản khác có liên quan; +
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; + Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. -
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số
03) (1)
Lợi nhuận trước thuế - Mã số 01 Chỉ
tiêu này được lấy từ chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường
hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (***). (2)
Điều chỉnh cho các khoản Khấu
hao TSCĐ - Mã số 02 Chỉ
tiêu này phản ánh số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số khấu
hao TSCĐ đã trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ kế toán
các Tài khoản có liên quan. Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước
thuế". Các
khoản dự phòng - Mã số 03 Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán các Tài khoản "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho", "Dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn", "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn", "Dự phòng phải thu khó
đòi", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên
quan. Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ báo cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế"
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***). Lãi/lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện - Mã số 04 Chỉ
tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã
được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính", chi tiết phần
lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ báo cáo hoặc sổ kế toán Tài khoản "Chi phí tài chính", chi tiết
phần lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ báo cáo được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc
chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế", nếu
có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, hoặc được cộng (+) vào chỉ
tiêu trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực
hiện. Lãi/lỗ
từ hoạt động đầu tư - Mã số 05 Chỉ
tiêu này phản ánh lãi/lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước
thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm lãi/lỗ từ việc
thanh lý TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn mà doanh nghiệp mua và nắm giữ vì mục
đích đầu tư, như: Lãi/lỗ bán bất động sản đầu tư, lãi cho vay, lãi tiền gửi,
lãi/lỗ từ việc mua và bán lại các công cụ nợ (Trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu);
Cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (không bao
gồm lãi/lỗ mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại). Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính", "Thu nhập
khác" và sổ kế toán các Tài khoản "Chi phí tài chính", "Chi phí khác", chi tiết
phần lãi/lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế", nếu
có lãi hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (***) ; hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt động đầu
tư. Chi
phí lãi vay - Mã số
06 Chỉ
tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản
635 "Chi phí tài chính", chi tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
Tài khoản có liên quan, hoặc căn cứ vào chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Số
liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước
thuế". (3)
Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động - Mã số
08 Chỉ
tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không
phải bằng tiền. Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều
chỉnh. Mã số
08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số
06 Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn
(***). Tăng,
giảm các khoản phải thu - Mã số 09 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu
kỳ của các Tài khoản phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản
"Phải thu của khách hàng" (chi tiết "Phải thu của khách hàng"), Tài khoản "Phải
trả cho người bán" (chi tiết "Trả trước cho người bán"), các Tài khoản "Phải thu
nội bộ", "Phải thu khác", "Thuế GTGT được khấu trừ" và Tài khoản "Tạm ứng" trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính, như: Phải thu về tiền lãi cho vay, phải thu
về cổ tức và lợi nhuận được chia, phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất
động sản đầu tư... Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh
trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các
số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***). Tăng,
giảm hàng tồn kho - Mã số 10 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu
kỳ của các Tài khoản hàng tồn kho (Không bao gồm số dư của Tài khoản "Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho"). Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***). Tăng,
giảm các khoản phải trả - Mã số 11 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư
đầu kỳ của các Tài khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh, như:
Tài khoản "Phải trả cho người bán" (Chi tiết "Phải trả cho người bán"), Tài
khoản "Phải thu của khách hàng" (Chi tiết "Người mua trả tiền trước"), các Tài
khoản "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước", "Phải trả công nhân viên", "Chi phí
phải trả", "Phải trả nội bộ", "Phải trả, phải nộp khác". Chỉ tiêu này không bao
gồm các khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp, các khoản phải trả về lãi tiền
vay, các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây dựng
TSCĐ, mua bất động sản đầu tư, mua các công cụ nợ...) và hoạt động tài chính
(Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn...). Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư
đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***). Tăng,
giảm chi phí trả trước - Mã số 12 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu
kỳ của các Tài khoản "Chi phí trả trước" và "Chi phí trả trước dài hạn" trong kỳ
báo cáo. Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận kinh doanh
trước những thay đổi vốn lưu động" nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các
số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***). Tiền
lãi vay đã trả - Mã số 13 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền) để trả các khoản tiền lãi vay, sổ kế
toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần trả tiền lãi vay từ tiền thu các
khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán các Tài khoản "Chi phí trả trước", "Chi phí trả trước dài hạn", "Chi phí
tài chính", "Xây dựng cơ bản dở dang", "Chi phí sản xuất chung" và "Chi phí phải
trả" (chi tiết số tiền lãi vay trả trước, tiền lãi vay phát sinh trả trong kỳ
này hoặc số tiền lãi vay phát sinh trong các kỳ trước và đã trả trong kỳ
này). Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***). Thuế
thu nhập doanh nghiệp đã nộp - Mã số 14 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển", (phần chi tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán Tài khoản
“Phải thu của khách hàng” (phần đã nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải thu
của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản
"Thuế TNDN phải nộp" (chi tiết số tiền đã chi để nộp thuế TNDN trong kỳ báo
cáo). Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***). Tiền
thu khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 15 Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu được do nhận ký
cược, ký quỹ, tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn
kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài
thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các
quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp... trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên
quan trong kỳ báo cáo. Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động”. Tiền
chi khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 16 Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền đưa đi ký cược, ký
quỹ; Tiền trả lại các khoản đã nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi trực tiếp từ quỹ
khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án;
Tiền chi nộp các quỹ lên cấp trên hoặc cấp cho cấp dưới... trong kỳ báo
cáo. Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển" sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên
quan trong kỳ báo cáo. Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động”. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 20 Chỉ
tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
báo cáo. Số
liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã
số 08 đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình
thức trong ngoặc đơn (***). Mã số
20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 6.2.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư -
Nguyên tắc lập: +
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường
hợp các luồng tiền được báo cáo
trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực số 24 "Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ". +
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng
tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách
phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội
dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp. + Các
luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị
kinh doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình
bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+
Tổng số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn
vị kinh doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần
của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh
lý. +
Ngoài việc trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải trình
bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả việc mua và
thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông
tin sau: *
Tổng giá trị mua hoặc thanh lý; *
Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương
đương tiền; * Số
tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được mua hoặc thanh lý; *
Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền
trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ.
Giá trị tài sản này phải được tổng hợp theo từng loại tài
sản. - Cơ
sở lập: +
Bảng Cân đối kế toán; +
Thuyết minh báo cáo tài chính; + Sổ
kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển",
“Phải thu của khách hàng”; + Sổ
kế toán các Tài khoản "TSCĐ hữu hình", "TSCĐ vô hình", "XDCB dở dang", "Thu nhập
khác", "Chi phí khác"; + Sổ
kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư ngắn hạn khác",
"Đầu tư chứng khoán dài hạn", "Góp vốn liên doanh", "Đầu tư dài hạn khác" và các
Tài khoản khác có liên quan; + Các
sổ kế toán khác có liên quan; + Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. -
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số
03) (1)
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số 21 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ
vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản
trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền), sổ kế toán Tài khoản “Phải
thu của khách hàng” (phần chi tiền từ tiền thu các khoản phải thu của khách
hàng), sổ kế toán Tài khoản “Vay dài hạn” (Phần chi tiền từ tiền vay dài hạn
nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với
sổ kế toán các Tài khoản "TSCĐ hữu hình",
"TSCĐ vô hình", "Xây dựng cơ bản dở dang", "Đầu tư dài hạn khác", “Phải
trả cho người bán” trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (***). (2)
Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số
22 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản đầu tư trong kỳ báo
cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư. Số tiền thu được lấy từ
sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển",
sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Thu nhập khác" (Chi tiết thu về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ), sổ kế toán Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính"
(chi tiết thu về bán bất động sản đầu tư), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của
khách hàng” (phần tiền thu liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các Tài
khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu
với sổ kế toán Tài khoản "Chi phí tài chính" và "Chi phí khác" (Chi tiết chi về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***) nếu số tiền thực
thu nhỏ hơn số tiền thực chi. (3)
Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số
23 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các
công cụ nợ của đơn vị khác (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) vì mục đích nắm
giữ đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ
nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích
thương mại. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản "Đầu tư ngắn hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác" (Chi tiết các khoản tiền chi
cho vay), Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư chứng khoán dài hạn"
(Chi tiết tiền chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu...) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (***). (4)
Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số
24 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc
đã cho vay, từ bán lại hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là
các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương
mại. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư ngắn hạn
khác", "Đầu tư dài hạn khác" (Chi
tiết thu hồi tiền cho vay) và các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu
tư chứng khoán dài hạn" (Chi tiết số tiền thu do bán lại các công cụ nợ (Trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu)). (5)
Tiền chi đầu tư vốn vào đơn vị khác - Mã số 25 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp
khác trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu,
góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết (không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu vì
mục đích thương mại). Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ
sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang
chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán dài
hạn" (Chi tiết đầu tư cổ phiếu), Tài khoản "Góp vốn liên doanh", Tài khoản "Đầu
tư ngắn hạn khác" và Tài khoản "Đầu tư dài hạn khác" trong kỳ báo cáo và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***). (6)
Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác - Mã số 26 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn
vị khác (Do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong
kỳ báo cáo (không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương
mại). Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng
khoán dài hạn" (Chi tiết cổ phiếu), Tài khoản "Góp vốn liên doanh", Tài khoản
"Đầu tư ngắn hạn khác" và Tài khoản "Đầu tư dài hạn khác"(Chi tiết đầu tư vốn
vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo. (7)
Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia - Mã số
27 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu...), cổ tức và lợi nhuận nhận được từ góp vốn vào các đơn vị khác trong kỳ
báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt
động tài chính", "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư chứng khoán dài hạn",
"Góp vốn liên doanh", "Đầu tư ngắn hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác" và các Tài
khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo. (8)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư - Mã số 30 Chỉ
tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo
cáo. Chỉ
tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến
Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (***). Mã số
30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 6.3.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
-
Nguyên tắc lập: +
Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường
hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong đoạn 19 của
Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ". +
Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng
tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng
cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng
nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh
nghiệp. - Cơ
sở lập: +
Bảng Cân đối kế toán; +
Thuyết minh báo cáo tài chính; + Sổ
kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển",
“Phải thu của khách hàng”; + Sổ
kế toán các Tài khoản "Nguồn vốn kinh doanh", "Vay ngắn hạn", "Nợ dài hạn đến
hạn trả", "Vay dài hạn", "Nợ dài hạn", "Trái phiếu phát hành", và các Tài khoản
khác có liên quan trong kỳ báo cáo; + Các
sổ kế toán chi tiết khác có liên quan; + Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. -
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem
Phụ lục số 03) (1)
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - Mã số
31 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp góp vốn dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (số tiền thu
theo giá thực tế phát hành), tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, tiền
thu do Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo.
Chỉ
tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ phần hoặc
nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Nguồn vốn kinh
doanh" (Chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo. (2)
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành - Mã số
32 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ
sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ
phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ
phiếu ngân quỹ trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản "Nguồn vốn kinh doanh" và "Cổ phiếu ngân quỹ" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***). (3)
Tiền vay nhận được - Mã số 33 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được do doanh nghiệp đi vay
ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối
tượng khác trong kỳ báo cáo. Đối với các khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã
thu được phản ánh theo số thực thu (Bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các
khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả
trước). Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", các tài khoản phải trả (phần tiền vay nhận được chuyển trả ngay
các khoản nợ phải trả) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
Tài khoản "Vay ngắn hạn", "Vay dài hạn", "Nợ dài hạn", "Trái phiếu phát hành" và
các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo. (4)
Tiền trả nợ vay - Mã số 34 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay ngắn hạn,
vay dài hạn, nợ thuê tài chính của ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và các
đối tượng khác trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách
hàng” (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong
kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Vay ngắn hạn", "Nợ
dài hạn đến hạn trả", "Vay dài hạn", "Nợ dài hạn" và "Trái phiếu phát hành"
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***). (5)
Tiền chi trả nợ thuê tài chính - Mã số 35 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính
trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách
hàng” (phần tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu của khách
hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Nợ dài
hạn đến hạn trả" và "Nợ dài hạn" (Chi tiết số trả nợ thuê tài chính) trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***). (6)
Cổ tức, lợi nhuận đã trả - Mã số 36 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận được chia
cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản
"Lợi nhuận chưa phân phối" (Chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận)
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***). Chỉ
tiêu này không bao gồm khoản cổ tức hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho
chủ sở hữu mà được chuyển thành vốn cổ phần. (7)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính - Mã số
40 Chỉ
tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ
tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến
Mã số 36. Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn
(***). Mã số
40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số
36 6.4.
Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Xem Phụ lục số 03) (1)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - Mã số 50 Chỉ
tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu
vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo. Mã số
50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40 Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn
(***). (2)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ - Mã số 60 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo,
bao gồm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số đầu
kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán) và số dư của các khoản tương đương tiền đầu kỳ
được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" đối
với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương
tiền. (3)
ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ - Mã số
61 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư cuối kỳ của tiền (Mã số 110) và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ
tại thời điểm cuối kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", và Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn" (Chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương
tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Chênh lệch tỷ giá
hối đoái" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối
đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp
hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ. (4)
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ - Mã số 70 Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo,
bao gồm tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số cuối
kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán) và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền
được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" đối
với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương
tiền. Chỉ
tiêu này cũng bằng số tổng cộng của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và
61. Mã số
70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61 |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|