|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
35. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh 1.
Nguyên tắc kế toán 1.1.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều
bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc
lập. Hoạt động này có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa
thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một trong số các bên tham
gia. 1.2.
BCC có thể được thực hiện dưới hình thức cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp tác
trong một số hoạt động kinh doanh. Các bên tham gia trong BCC có thể thỏa thuận
chia doanh thu, chia sản phẩm hoặc chia lợi nhuận sau
thuế. 1.3.
Trong mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài sản của các bên khác đóng góp cho hoạt
động BCC, bên nhận phải kế toán là nợ phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ
sở hữu. 1.4.
Đối với BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm soát a)
Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên tham gia liên doanh là tài sản được các bên
tham gia liên doanh mua, xây dựng, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và
mang lại lợi ích cho các bên tham gia liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên
doanh. Các bên tham gia liên doanh được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm
soát mà mình được hưởng là tài sản trên Báo cáo tài chính của
mình. b)
Mỗi bên tham gia liên doanh được nhận sản phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và
khai thác tài sản đồng kiểm soát và chịu một phần chi phí phát sinh theo thỏa
thuận trong hợp đồng. c)
Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế
toán của mình để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình những nội
dung sau đây: -
Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài
sản; -
Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên tham gia góp vốn liên
doanh; -
Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên tham gia góp
vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên doanh; -
Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên
doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên
doanh; -
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên
doanh. Đối
với TSCĐ, BĐSĐT khi mang đi góp vốn vào BCC và không chuyển quyền sở hữu từ bên
góp vốn thành sở hữu chung của các bên thì bên nhận tài sản theo dõi như tài sản
nhận giữ hộ, không hạch toán tăng tài sản và vốn góp của chủ sở hữu; Bên góp tài
sản không ghi giảm tài sản trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa điểm, vị
trí, nơi đặt tài sản. Đối
với TSCĐ, BĐSĐT mang đi góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành
quyền sở hữu chung, trong quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên
mang tài sản đi góp phải ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị
tài sản vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát hoàn
thành, bàn giao, đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được chia, các bên
ghi nhận tăng tài sản của mình phù hợp với mục đích sử
dụng. 1.5.
Đối với BCC dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm
soát a)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
là hoạt động liên doanh không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên
doanh có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt
động của hợp đồng liên doanh được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt
động kinh doanh thông thường khác của từng bên. b)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh
chịu. Đối với các khoản chi phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận
trong hợp đồng để phân chia cho các bên góp vốn. c)
Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong Báo
cáo tài chính của mình các nội dung sau đây: -
Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên
doanh; -
Các khoản nợ phải trả phải gánh chịu; -
Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên
doanh; -
Chi phí phải gánh chịu. d)
Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép,
tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong
hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ
chi phí chung, được các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản
(bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là
căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp
đồng. đ)
Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận
trong hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm
cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được
chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao
sản phẩm, các bên liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất
kho). Phiếu giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán,
theo dõi và là căn cứ thanh lý hợp đồng. e)
Trường hợp BCC phát sinh các chi phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp
đồng phải gánh chịu hoặc được hưởng thì các bên tham gia liên doanh phải thực
hiện các quy định về kế toán như đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng
kiểm soát. 1.6.
Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế a)
BCC chia lợi nhuận sau thuế thường là BCC dưới hình thức hoạt động đồng kiểm
soát hoặc do một bên kiểm soát. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên
phải cử ra một bên để kế toán toàn bộ các giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu,
chi phí, theo dõi riêng kết quả kinh doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi quyết
định ký kết BCC theo hình thức này, các bên phải cân nhắc về rủi ro có thể phải
gánh chịu do: -
Một số khoản chi phí không được tính đầy đủ là chi phí tính thuế do không có sự
chuyển giao tài sản giữa các bên, ví dụ: +
Chi phí khấu hao của một số TSCĐ sẽ không được cơ quan thuế chấp nhận do bên
tham gia BCC không làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên thực hiện kế toán và
quyết toán thuế cho BCC; +
Một số khoản chi phí của các bên tham gia không được cơ quan thuế chấp nhận do
hóa đơn đầu vào không mang tên bên kế toán và quyết toán thuế của
BCC; +
Một số chi phí phát sinh tại bên tham gia BCC không thể chuyển cho bên kế toán
và quyết toán thuế do các rào cản của pháp luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa
đơn nộp tiền sử dụng đất nhưng pháp luật không cho phép bên phát sinh chi phí
tiền sử dụng đất cho bên kế toán và quyết toán thuế thuê lại đất nên chi phí
thuê đất không được tính vào chi phí của BCC. -
Rủi ro về chính sách: +
Bên kế toán và quyết toán thuế cho BCC có thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên
riêng kết quả của hoạt động BCC thì có lãi. Trường hợp này thay vì được bù trừ
số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt động khác, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN
đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng các hoạt động khác có lãi, doanh nghiệp có thể
không được bù trừ phần lỗ tương ứng với phần được chia trong
BCC; +
Đối với các bên khác nếu đưa TSCĐ vào dùng cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ
không được tính chi phí khấu hao là chi phí được trừ tại doanh nghiệp do không
sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (không phù hợp với
doanh thu của các hoạt động khác). b)
Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết
toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo
nguyên tắc: -
Trường hợp BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận
cố định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng thì mặc dù hình
thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.
Trong trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền
điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê
tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể: +
Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của mình; +
Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối” của Báo cáo tình hình tài chính. +
Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ
BCC. -
Trường hợp BCC quy định các bên khác trong BCC chỉ được phân chia lợi nhuận nếu
kết quả hoạt động của BCC có lãi, đồng thời phải gánh chịu lỗ, thì mặc dù hình
thức pháp lý của BCC là chia lợi nhuận sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia
doanh thu, chi phí, các bên thường phải có quyền, điều kiện, khả năng để đồng
kiểm soát hoạt động cũng như dòng tiền của BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế
phải áp dụng phương pháp kế toán BCC chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết
toán thuế cho các bên khác, cụ thể: +
Ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận
tương ứng với phần được chia theo thỏa thuận của BCC; Bên quyết toán thuế cung
cấp bản sao các hồ sơ, tài liệu về việc đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC
cho các bên trong BCC để phục vụ việc quyết toán thuế của các bên khác trong
BCC; +
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Báo cáo tình hình tài chính chỉ bao gồm
phần lợi nhuận sau thuế tương ứng của từng bên được hưởng. +
Các bên khác được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần doanh
thu, chi phí tương ứng với phần mình được chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về
việc khoản doanh thu, chi phí này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ
điều chỉnh số thuế TNDN phải nộp. 1.7.
Khoản chênh lệch giữa giá trị vốn đã góp và giá trị hợp lý của tài sản nhận về
được phản ánh vào thu nhập khác hoặc chi phí
khác. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|