|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
39. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
1.
Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng
phải trả, loại nguyên tệ phải trả và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của
doanh nghiệp. 2.
Việc phân loại các khoản phải trả là phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải
trả khác được thực hiện theo nguyên tắc: a)
Phải trả người bán gồm các khoản phải trả mang tính chất thương mại phát sinh từ
giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản. Khoản phải trả này gồm cả các khoản
phải trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu
ủy thác); b)
Phải trả nội bộ gồm các khoản phải trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới
trực thuộc hạch toán phụ thuộc; c)
Phải trả khác gồm các khoản phải trả không có tính thương mại, không liên quan
đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ: -
Các khoản phải trả liên quan đến chi phí tài chính, như: khoản phải trả về lãi
vay, cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi phí hoạt động đầu tư tài chính phải
trả; -
Các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ; Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận
của các bên liên quan để thanh toán theo chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất
nhập khẩu; -
Các khoản phải trả không mang tính thương mại như phải trả do mượn tài sản phi
tiền tệ, phải trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về
các khoản BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ… 3.
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả
để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. 4.
Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết
các khoản nợ phải trả theo từng loại nguyên tệ, từng đối tượng thanh toán và
thực hiện theo nguyên tắc: -
Khi phát sinh các khoản nợ phải trả (bên Có các Tài khoản phải trả), kế toán
phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh. Riêng
trường hợp ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ thì khi ghi nhận giá trị
tài sản mua về hoặc chi phí phát sinh, bên Có Tài khoản 331 tương ứng với số
tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm
ứng trước. -
Khi thanh toán nợ phải trả (bên Nợ các Tài khoản phải trả), doanh nghiệp được
lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền cho từng đối tượng phải trả hoặc tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ. Riêng
trường hợp ứng trước tiền cho người bán thì bên Nợ Tài khoản 331 áp dụng tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. -
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Nợ các
tài khoản phải trả, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi
nhận ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
-
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
phải trả là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung
bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch. Việc
xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại khoản nợ phải trả là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo
quy định tại Điều 52 Thông tư này.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|