|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
luật. Điều 159. Quyền khác đối với tài
sản 1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực
tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể
khác. 2. Quyền khác đối với tài sản bao
gồm: a) Quyền đối với bất động sản liền
kề; b) Quyền hưởng dụng; c) Quyền bề mặt. Điều 160. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản 1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập,
thực hiện trong trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định. Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường
hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác. 2. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của
mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại
hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác. 3. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện
mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên
quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc
của người khác. Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản 1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp
luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp
luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển
giao. Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có
quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài
sản. 2. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh
hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 162. Chịu rủi ro về tài
sản 1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu
của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác. 2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro
về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với
chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác. 1.
Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền
sở hữu,
quyền
khác đối
với tài sản. 2.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia,
tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng
có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường. Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản 1.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn
bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không
trái với quy định của pháp luật. 2.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả
lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp
luật 1.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau
đây: a)
Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản; b)
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; c)
Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với
quy định của pháp luật; d)
Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù
hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan; đ)
Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp
với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên
quan; e)
Trường hợp khác do pháp luật quy định. 2.
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm
hữu không có căn cứ pháp luật. Điều 166. Quyền đòi lại tài
sản 1.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ
người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn
cứ pháp luật. 2.
Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có
quyền khác đối với tài sản đó. Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền
sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình Chủ
sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm
hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này
thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản;
trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại
động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu
ngoài ý chí của chủ sở hữu. Chủ
sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ
người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ
luật này. Khi
thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu
người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền
yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành
vi vi phạm. Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại Chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi
xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt
hại. 1.
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế
đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của
người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ
hơn thiệt hại cần ngăn chặn. 2.
Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây
thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại
lớn hơn có nguy cơ xảy ra. 3.
Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 595 của Bộ luật này. Điều 172. Nghĩa vụ bảo vệ môi
trường Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm
ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện
pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng
quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác. Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây
dựng Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn,
không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và
không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền
khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung
quanh. Điều 175. Ranh giới giữa các bất động
sản 1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định
theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc
theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh
chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả
trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa
vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. 2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất
theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp
luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người
khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác
trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác
định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành
phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động
sản 1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng
rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của
mình. 2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thoả thuận
với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh
giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là
sở hữu chung của các chủ thể đó. Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên
ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách
đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có
thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do
chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn
phải dỡ bỏ. 3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất
động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết
cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng
ý. Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau
thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn
cách tường của mình. Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ
bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận
khác. Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công
trình có nguy cơ gây thiệt hại 1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập
đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện
ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng
đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở
hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công
trình xây dựng chịu. 2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới
mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do
pháp luật về xây dựng quy định. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và
các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ
sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý,
phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản
khác. 3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản
liền kề và xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu
cây cối, công trình phải bồi thường. Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền
kề 1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay
sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về
xây dựng. 2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa
sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở
lên. 1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài
sản. 2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm
hữu của người không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không
thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228,
229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này. Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu
có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm
hữu. Điều 181. Chiếm hữu không ngay
tình Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người
chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang
chiếm hữu. 1. Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện
trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó
hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả
khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu. 2. Việc chiếm hữu không liên tục không được coi là căn cứ
để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều
184 của Bộ luật này. 1. Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện
một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo
tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của
chính mình. 2. Việc chiếm hữu không công khai không được coi là căn
cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều
184 của Bộ luật này. Điều 184. Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm
hữu 1. Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào
cho rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng
minh. 2. Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì
người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với
người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có
quyền. 3. Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp
dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại
theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên
quan. Điều 185. Bảo vệ việc chiếm
hữu Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì
người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành
vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc
yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành
vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt
hại. Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở
hữu Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình
để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức
xã hội. Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ
quyền quản lý tài sản 1. Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản thực
hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở
hữu xác định. 2. Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản không
thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236
của Bộ luật này. Điều 188. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản
thông qua giao dịch dân sự 1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua
giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người
được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích,
nội dung của giao dịch. 2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được
giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được
chủ sở hữu đồng ý. 3. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu
đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật
này. Quyền
sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản. Quyền
sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật. Chủ
sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại
hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác. Người
không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu
hoặc theo quy định của pháp luật. Quyền
định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu
dùng hoặc tiêu hủy tài sản. Việc
định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái
quy định của pháp luật. Trường
hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo
trình tự, thủ tục đó. Chủ
sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với
quy định của pháp luật đối với tài sản. Người
không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền
của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật. 1.
Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định. 2.
Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của
Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua. Trường
hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy
định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua
cho các chủ thể đó. Đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. 1.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ
sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân. 2.
Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết
kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong
phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định. 1.
Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực
hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài
sản khác do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật có liên
quan. 1.
Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử
dụng tài sản đó. 2. Cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục
đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước
giao. 1.
Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý,
sử dụng tài sản đó. 2. Tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện việc quản lý, sử
dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự
do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều
lệ. Cá
nhân, pháp nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thuỷ sản, tài nguyên thiên
nhiên và các tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Đối
với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản
lý thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy
hoạch đưa vào khai thác. 1. Sở
hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. 1.
Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích
khác không trái pháp luật. 2.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. 1.
Sở hữu chung là
sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. 2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu
chung hợp nhất. Điều 208. Xác lập quyền sở hữu
chung Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận, theo quy
định của pháp luật hoặc theo tập quán. Điều 209. Sở hữu chung theo
phần 1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó
phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản
chung. 2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối
với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ
trường hợp có thoả thuận khác. Điều 210. Sở hữu chung hợp
nhất 1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó,
phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản
chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có
thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân
chia. 2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang
nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Điều 211. Sở hữu chung của cộng
đồng 1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ,
thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư
khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên
của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các
nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích
chung hợp pháp của cộng đồng. 2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng,
định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của
cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội. 3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất
không phân chia. Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia
đình 1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung
gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản
khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có
liên quan. 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của
các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp
định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu
nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia
đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật
có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở
hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ
trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này. Điều 213. Sở hữu chung của vợ
chồng 1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có
thể phân chia. 2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản
chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung. 3. Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung. 4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả
thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. 5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa
thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của
vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này. Điều 214. Sở hữu chung trong nhà chung
cư 1. Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác
dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung
hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ
trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thoả thuận
khác. 2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1
Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận
khác. 3. Trường hợp nhà chung cư bị tiêu huỷ thì quyền của chủ
sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của
luật. Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp 1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các
chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh
doanh thu lợi nhuận. 2. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ
sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ
nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn
hợp. 3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở
hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này và quy
định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất,
kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi
nhuận. Điều 216. Quản lý tài sản
chung Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo
nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác. Điều 217. Sử dụng tài sản
chung 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu
của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác. 2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau
trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ
trường hợp có thoả thuận khác. Điều 218. Định đoạt tài sản
chung 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần
quyền sở hữu của mình. 2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện
theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp
luật. 3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần
quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên
mua. Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động
sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung
khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu
chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo
phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác
phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu
chung. Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về
quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi
phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu
chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người
mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt
hại. 4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất
động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có
người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu
chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn
lại. 5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động
sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người
thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn
lại. 6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu
của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo
quy định tại Điều 228 của Bộ luật này. Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu
chung 1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ
sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu
chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu
chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu
chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được
bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở
hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận
khác. 2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ
sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài
sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền
yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác. Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc
việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có
quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện
nghĩa vụ thanh toán. Điều 220. Chấm dứt sở hữu
chung Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau
đây: 1. Tài sản chung đã được
chia; 2. Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ
tài sản chung; 3. Tài sản chung không còn; 4. Trường hợp khác theo quy định của
luật. Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở
hữu Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường
hợp sau đây: 1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp
pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ; 2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo bản
án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác; 3. Thu hoa lợi, lợi tức; 4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế
biến; 5. Được thừa kế; 6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định
đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ
quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự
nhiên; 7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều
236 của Bộ luật này; 8. Trường hợp khác do luật quy
định. Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản
đó. Người tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối
với tài sản có được từ hoạt động sáng tạo theo quy định của Luật sở hữu trí
tuệ. Điều 223. Xác lập quyền sở hữu theo hợp
đồng Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng
cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của
pháp luật thì có quyền sở hữu tài sản đó. Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi
tức Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với
hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời
điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó. Điều 225. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp
nhập 1. Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được
sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản
đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản
thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính
và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời
điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở
hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thoả thuận
khác. 2. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người
khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó
không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị
sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau
đây: a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho
mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người
đó; b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần
tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản
mới; c) Quyền khác theo quy định của
luật. 3. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người
khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản
đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị
sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau
đây: a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần
tài sản của mình và bồi thường thiệt hại; b) Quyền khác theo quy định của
luật. 4. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của mình
vào một bất động sản của người khác thì chủ sở hữu bất động sản có quyền yêu cầu
người sáp nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập trái phép và bồi thường thiệt hại hoặc giữ
lại tài sản và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 226. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn
lẫn 1. Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được
trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc
sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn
lẫn. 2. Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào
tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình
và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài
sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây: a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho
mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người
đó; b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị
phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản
mới. Điều 227. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế
biến 1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo
thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo
thành. 2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác
để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải
thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên
vật liệu đó. 3. Trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở
hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu
nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới
được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu
nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi
thường thiệt hại. Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ,
tài sản không xác định được chủ sở hữu 1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền
sở hữu đối với tài sản đó. Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là
động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác;
nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước. 2. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ
sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp
xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận
lại. Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ,
tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng
tài sản giao nộp. Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài
sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở
hữu. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác
định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản
đó thuộc về người phát hiện tài sản. Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác
định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về
Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của
pháp luật. Điều 229. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy 1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là
chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công
an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật. 2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm
thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi
phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như
sau: a) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử
- văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm
thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp
luật; b) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di
tích lịch sử - văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ
hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của
người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở
do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà
nước. Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người
khác đánh rơi, bỏ quên 1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ
quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo
hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi
hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc
công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận
lại. Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài
sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở
hữu. 2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản
do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở
hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như
sau: a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ
hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được
được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn
mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản,
người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản
thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài
sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền
thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất
lạc 1. Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và
báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai
cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai
hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với
gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt
được gia súc. 2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất
lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt
được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh
con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50%
giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết
gia súc. Điều 232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất
lạc 1. Trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người
khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm
biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người
đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong
thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm. 2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất
lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho người bắt được
gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm
được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố
ý làm chết gia cầm. Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới
nước Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên
vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó.
Trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi
không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công
khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công
khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về
người có ruộng, ao, hồ. Điều 234. Xác lập quyền sở hữu do được thừa
kế Người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản
thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật
này. Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn
cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với
động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ
thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác
có liên quan quy định khác. Điều 237. Căn cứ chấm dứt quyền sở
hữu Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau
đây: 1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người
khác; 2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của
mình; 3. Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu
huỷ; 4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở
hữu; 5. Tài sản bị trưng mua; 6. Tài sản bị tịch thu; 7. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác
theo quy định của Bộ luật này; 8. Trường hợp khác do luật quy
định. Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình
cho người khác Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho
người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng
chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa
kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát
sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao. Chủ
sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên
bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt tài sản đó. Đối
với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội,
ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp
luật. Tài
sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc;
vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người
khác theo quy định tại các điều từ Điều 228 đến Điều 233 của Bộ luật này thì
quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt. Khi
quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã được xác lập theo
quy định tại Điều 236 của Bộ luật này hoặc quy định khác của luật có liên quan
thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu. 1.
Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác. 2.
Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với
tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật. 3.
Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm
dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó. 4.
Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai. Khi
tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm
dứt. Trường
hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với
tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật. Khi
tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ
nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án,
quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp
luật. Quyền
đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của
luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc. Việc
thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Trường
hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau
đây: 1.
Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với
mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng
quyền; 2.
Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền; 3.
Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với
bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn. Trường
hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến
thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền thì chủ sở hữu
bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản
hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền
phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với
thay đổi này. Điều 250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước
mưa Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt
đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không
được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền
kề. Điều 251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước
thải Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống
ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải
không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường
công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng. Điều 252. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền
kề Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc
cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản
có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở
hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt
đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên
chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động
sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường
thiệt hại. Điều 253. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh
tác Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về
tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho
mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu
cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại
cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi
thường. 1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động
sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng,
có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý
trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi
là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích
của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có
mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải
đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của
lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền
hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho
các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết
cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền
bù. Điều 255. Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua
bất động sản khác Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện,
thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý,
nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường. Điều 256. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền
kề Quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong trường
hợp sau đây: 1. Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng
quyền thuộc quyền sở hữu của một người; 2. Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm
phát sinh nhu cầu hưởng quyền; 3. Theo thỏa thuận của các
bên; 4. Trường hợp khác theo quy định của
luật. QUYỀN HƯỞNG
DỤNG Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công
dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể
khác trong một thời hạn nhất định. Điều 258. Căn cứ xác lập quyền hưởng
dụng Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật,
theo thoả thuận hoặc theo di chúc. Điều 259. Hiệu lực của quyền hưởng
dụng Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển
giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định
khác. Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi
cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác. Điều 260. Thời hạn của quyền hưởng
dụng 1. Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận
hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu
tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng
tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp
nhân. 2. Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng
trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 261. Quyền của người hưởng
dụng 1. Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng,
thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng
dụng. 2. Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa
đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp
thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu
tài sản hoàn trả chi phí. 3. Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài
sản. Điều 262. Nghĩa vụ của người hưởng
dụng 1. Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký
nếu luật có quy định. 2. Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử
dụng của tài sản. 3. Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của
mình. 4. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm
cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các
hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài
sản. 5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng
dụng. Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài
sản 1. Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền
hưởng dụng đã được xác lập. 2. Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp
người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của
mình. 3. Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó
khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng
dụng. 4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không
bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công
dụng, giá trị của tài sản. Điều 264. Quyền hưởng hoa lợi, lợi
tức 1. Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi
tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền
này có hiệu lực. 2. Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ
hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng
dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian
người đó được quyền hưởng dụng. Điều 265. Chấm dứt quyền hưởng
dụng Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau
đây: 1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã
hết; 2. Theo thỏa thuận của các
bên; 3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối
tượng của quyền hưởng dụng; 4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền
hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định; 5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không
còn; 6. Theo quyết định của Tòa
án; 7. Căn cứ khác theo quy định của
luật. Điều 266. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng
dụng Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn
trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác. QUYỀN BỀ
MẶT Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất,
mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng
đất đó thuộc về chủ thể khác. Điều 268. Căn cứ xác lập quyền bề
mặt Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo
thỏa thuận hoặc theo di chúc. Điều 269. Hiệu lực của quyền bề
mặt Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử
dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước
và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật liên quan có quy định khác. Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân,
trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Điều 270. Thời hạn của quyền bề
mặt 1. Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định
của luật, theo thoả thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền
sử dụng đất. 2. Trường hợp thoả thuận hoặc di chúc không xác định thời
hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào
nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06
tháng. Điều 271. Nội dung của quyền bề
mặt 1. Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt
đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền
sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng
không được trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng,
quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên
quan. 2. Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản
được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc
toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và
trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển
giao. Điều 272. Chấm dứt quyền bề
mặt Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau
đây: 1. Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã
hết; 2. Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng
đất là một; 3. Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của
mình; 4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy
định của Luật đất đai; 5. Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của
luật. Điều 273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm
dứt 1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải
trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất
cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp
luật. 2. Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu
của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước
khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền
sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có
quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó. Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài
sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử
lý tài sản. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|