|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Phần thứ nhất Bộ luật này quy định địa vị
pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá
nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân
thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ
sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây
gọi chung là quan hệ dân sự). 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật. 2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng. 1.
Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân
biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài
sản. 2. Cá
nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực
thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. 3. Cá
nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình một cách thiện chí, trung thực. 4.
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. 5. Cá
nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ dân sự. 1. Bộ
luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự. 3.
Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm
khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng. 4.
Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế. 1.
Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại
nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một
vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân
sự. 2.
Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp
dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này Điều 6. Áp dụng tương tự pháp
luật 1.
Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà
các bên không có thoả thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán
được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương
tự. 2.
Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3
của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng. Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân
sự 1.
Việc
xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy
phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái,
mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp
của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2.
Trong
quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật
được khuyến khích. Quyền
dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây: 1.
Hợp đồng; 2.
Hành vi pháp lý đơn phương; 3.
Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của
luật; 4.
Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; 5.
Chiếm hữu tài sản; 6.
Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật; 7.
Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật; 8.
Thực hiện công việc không có uỷ quyền; 9.
Căn cứ khác do pháp luật quy định Điều 9. Thực hiện quyền dân sự 1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí
của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật
này. 2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự
của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy
định khác. Điều 10. Giới hạn việc thực hiện quyền dân
sự 1. Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự
của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực
hiện mục đích khác trái pháp luật. 2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định
tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính
chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ
quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác
do luật quy định. Điều 11. Các phương thức bảo vệ quyền dân
sự Khi
quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo
vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền: 1.
Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình; 2.
Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 3.
Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 4.
Buộc thực hiện nghĩa vụ; 5.
Buộc bồi thường thiệt hại; 6.
Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền; 7.
Yêu cầu khác theo quy định của luật. Điều 12. Tự bảo vệ quyền dân
sự Việc
tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân
sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định
tại Điều 3 của Bộ luật này. Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi
thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có
quy định khác. Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm
quyền 1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn
trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân. Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp
thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc
trọng tài. Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được
thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ
tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án. 2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự
vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5
và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng. Điều 15. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền. Trường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị
xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bằng các phương thức quy định tại
Điều 11 của Bộ luật này. 1.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự. 2.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. 3.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết. Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân 1.
Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài
sản. 2.
Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản. 3.
Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ
đó. Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân Năng
lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. 1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở
lên. 2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật
này. Điều 21. Người chưa thành niên 2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người
đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực
hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý,
trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa
tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất
động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật
phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Điều 22. Mất năng lực hành vi dân
sự 1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành
vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. 2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự
phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực
hiện. Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi 1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần
mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực
hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm
thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ. 2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi. Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân
sự 1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác
dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định
tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại
diện. 2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến
tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định
khác. 3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân
sự. 1.
Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi
cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên
quan quy định khác. 2.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng
ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của
Tòa án. Việc
xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị
tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con
thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự
đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 1. Cá
nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một
người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. Họ
của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của
cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán.
Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ
đẻ. Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi
thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo
thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của
trẻ em được xác định theo họ của người đó. Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con
nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề
nghị của
người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề
nghị của
người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm
thời nuôi dưỡng. Cha
đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự
kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 3.
Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3
của Bộ luật
này. Tên
của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác
của
Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là
chữ. 4. Cá
nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của
mình. 5.
Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác. 1. Cá
nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ
trong trường hợp sau đây: a)
Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược
lại; b)
Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc
họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c)
Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy
lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d)
Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định
cha, mẹ cho con; đ)
Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình; e)
Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước
ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g)
Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h)
Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2.
Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người
đó. 3.
Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
được xác lập theo họ cũ. 1. Cá
nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên
trong trường hợp sau đây: a)
Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến
tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người
đó; b)
Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi
người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại
tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c)
Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho
con; d)
Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình; đ)
Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công
dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; e)
Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới
tính; g)
Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2.
Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người
đó. 3.
Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự được xác lập theo tên cũ. Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân
tộc 1. Cá
nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. 2. Cá
nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường
hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định
theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp
không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp
tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc
ít người hơn. Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi
thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận
của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em
được xác định theo dân tộc của người đó. Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con
nuôi thì được xác định dân
tộc theo
đề
nghị của
người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề
nghị của
người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ
em. 3. Cá
nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong
trường hợp sau đây: a)
Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ
thuộc hai dân tộc khác nhau; b)
Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác
định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. 4.
Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi
phải được sự đồng ý của người đó. 5.
Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ,
phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. Điều 30. Quyền được khai sinh, khai
tử 1. Cá
nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. 2. Cá
nhân chết phải được khai tử. 3.
Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được
khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải
khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. 4.
Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. Điều 31. Quyền đối với quốc
tịch 1.
Cá nhân có quyền có quốc tịch. 2.
Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc
tịch Việt Nam quy định. 3.
Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được
bảo đảm theo luật. Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình
ảnh 1.
Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc
sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc
sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho
người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 2.
Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người
có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: a)
Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng; b)
Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo,
hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà
không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình
ảnh. 3.
Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có
quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường
thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp
luật. Điều 33. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính
mạng, sức khỏe, thân thể 1.
Cá nhân có quyền sống, quyền
bất khả xâm phạm về tính mạng, thân
thể,
quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái
luật. 2.
Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát
hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần
thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. 3.
Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật,
phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học,
khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự
đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện. Trường
hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất
tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của
người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà
không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người
có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 4.
Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a)
Có sự đồng ý của người đó trước khi chết; b)
Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không
có ý kiến của người đó trước khi chết; c)
Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định. Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy
tín 1.
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo
vệ. 2.
Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự,
nhân phẩm, uy tín của mình. Việc
bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết
theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người
này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên
quan có quy định khác. 3.
Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải
trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng
chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ
chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ. 4.
Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố
thông tin đó là không đúng. 5.
Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài
quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin
xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại. Điều 35. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và
hiến, lấy xác 1.
Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ
phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác
hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác. 2.
Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có
quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược
học và các nghiên cứu khoa học khác. 3.
Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các
điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép
mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan. Điều 36. Quyền xác định lại giới
tính 1.
Cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc
xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính
của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự
can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính. 2.
Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp
luật. 3.
Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay
đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp
với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có
liên quan. Việc
chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển
đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp
luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi
theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình 1.
Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được
pháp luật bảo vệ. 2.
Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử
dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên
gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. 3.
Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc
bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử
và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực
hiện trong trường hợp luật quy định. 4.
Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập,
thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia
đình 1.
Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định
cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền
nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các
thành viên gia đình. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của
cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình. 2.
Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của
Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan. 1.
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1
Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống. 3.
Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú
mới. Điều 41. Nơi cư trú của người chưa thành
niên 1.
Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có
nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của
cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. 2.
Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu
được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Điều 42. Nơi cư trú của người được giám
hộ 1.
Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ. 2.
Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ
nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Điều 43. Nơi cư trú của vợ,
chồng 1.
Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống. 2.
Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận. Điều 44. Nơi cư trú của quân
nhân 1.
Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân
nhân đó đóng quân. 2.
Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú
theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này. Điều 45. Nơi cư trú của người làm nghề lưu
động Nơi
cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu
động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi
cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này. 1.
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp
xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật
này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là
người được giám hộ). 2.
Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại
thời điểm yêu cầu. 3.
Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về hộ tịch. Người
giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa
vụ của người giám hộ. 1.
Người được giám hộ bao gồm: a)
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha,
mẹ; b)
Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự;
cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với
con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người
giám hộ; c)
Người mất năng lực hành vi dân sự; d)
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 2.
Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ
cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu. 1.
Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám
hộ. 2.
Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho
mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn
là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập
thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. 3.
Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám
hộ 1.
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 2.
Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ
của người giám hộ; 3.
Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án
nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; 4.
Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành
niên. Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám
hộ Pháp
nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ: 1.
Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ; 2.
Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám
hộ. Điều 51. Giám sát việc giám hộ 1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử
người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân,
pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ. Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự
đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý
tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. Người thân thích của người
được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của
người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân
thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích
của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người được giám hộ. 2. Trường hợp không có người thân thích của người được
giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám
hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có
tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết
định. 3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với
việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám
sát. 4.
Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây: a)
Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ; b)
Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này; c)
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt
việc giám hộ, giám sát việc giám hộ. Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành
niên Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ
tự sau đây: 1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người
giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh
ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh
ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ; 2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1
Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những
người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám
hộ; 3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là
người giám hộ. Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực
hành vi dân sự Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản
2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực
hành vi dân sự được xác định như sau: 1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì
chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là
người giám hộ; 2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự
hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện
làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có
đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người
giám hộ là người giám hộ; 3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân
sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện
làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Điều 54. Cử, chỉ định người giám
hộ 1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và
Điều 53 của Bộ luật này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được
giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy
định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về
việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám
hộ. Trường
hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên
thì phải xem xét nguyện vọng của người này. 2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người
được cử làm người giám hộ. 3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản,
trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám
hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ. 4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48
của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định
tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định
trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc
giám hộ. Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được
giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi 1. Chăm sóc, giáo dục người được giám
hộ. 2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch
dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. 3. Quản lý tài sản của người được giám
hộ. 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám
hộ. 1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch
dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự. 2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. 3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám
hộ. 1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có
các nghĩa vụ sau đây: a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được
giám hộ; b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch
dân sự; c) Quản lý tài sản của người được giám
hộ; d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám
hộ. 2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này. Điều 58. Quyền của người giám
hộ 1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây: a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc,
chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám
hộ; b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý
tài sản của người được giám hộ; c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp
luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám
hộ. 2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định
tại khoản 1 Điều này. Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám
hộ 1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ
như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám
hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố,
thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của
người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám
hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám
hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được
giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường
hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý
của người giám sát việc giám hộ. 2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của
Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều
này. Điều 60. Thay đổi người giám
hộ 1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau
đây: a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại
Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này; b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố
hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,
mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn
tại; c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám
hộ; d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác
nhận làm giám hộ. 2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì
những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám
hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định
người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật
này. 3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy
định của pháp luật về hộ tịch. 1. Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển
giao giám hộ cho người thay thế mình. 2. Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản,
trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên
quan của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định
người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám
hộ. 3. Trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1
Điều 60 của Bộ luật này thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi
rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ, quyền,
nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho
người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám
hộ. Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ 1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau
đây: a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; b) Người được giám hộ chết; c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành
niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình; d) Người được giám hộ được nhận làm con
nuôi. 2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định
của pháp luật về hộ tịch. Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám
hộ 1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền,
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho
người được giám hộ. 2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn
03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với
người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ,
chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người
được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà
chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của
người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp
luật về thừa kế và thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
được giám hộ. 3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c
và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền,
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho
cha, mẹ của người được giám hộ. 4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ
quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát
việc giám hộ. Khi
một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên
quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65
của Bộ luật này. Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư
trú 1.
Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của
người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý: a)
Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người được uỷ quyền
tiếp tục quản lý; b)
Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý; c)
Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản
lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành
niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý. 2.
Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án
chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư
trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người
khác quản lý tài sản. Điều 66. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú 1.
Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính
mình. 2.
Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng. 3.
Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của
người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án. 4.
Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho
Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường. Điều 67. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú 1.
Quản lý tài sản của người vắng mặt. 2.
Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa
vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng
mặt. 3.
Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng
mặt. 1.
Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện
pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn
không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất
tích. Thời
hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không
xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu
tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được
ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của
năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. 2.
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án
giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình. 3.
Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo
quy định của pháp luật về hộ tịch. Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất
tích Người
đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của
Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên
bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ
luật này. Trường
hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn
thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của
người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân
thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ
định người khác quản lý tài sản. Điều 70. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất
tích 1.
Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn
sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan,
Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người
đó. 2.
Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản
chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý. 3.
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù
người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống,
quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. 4.
Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi
chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 1.
Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố
một người là đã chết trong trường hợp sau đây: a)
Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp
luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; b)
Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống; c)
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm
hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác; d)
Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn
này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này. 2.
Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày
chết của người bị tuyên bố là đã chết. 3.
Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy
định của pháp luật về hộ tịch. Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người
bị Tòa án tuyên bố là đã chết 1.
Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật
thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó
được giải quyết như đối với người đã chết. 2.
Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối
với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp
luật về thừa kế. Điều 73. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết
1.
Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó
còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã
chết. 2.
Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau
đây: a)
Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo
quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có
hiệu lực pháp luật; b)
Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì
việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật. 3.
Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận
tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trường
hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố
tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã
nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. 4.
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này,
Luật hôn nhân và gia đình. 5.
Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để
ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 1.
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau
đây: a)
Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên
quan; b)
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; c)
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình; d)
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. 2.
Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có
quy định khác. 1.
Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi
nhuận được chia cho các thành viên. 2.
Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
khác. 3.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo
quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan. Điều 76. Pháp nhân phi thương
mại 1.
Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành
viên. 2.
Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. 3.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện
theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Điều 77. Điều lệ của pháp nhân 1.
Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy định. a)
Tên gọi của pháp nhân; b)
Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân; c)
Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có; d)
Vốn điều lệ, nếu có; đ)
Đại diện theo pháp luật của pháp nhân; e)
Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan
khác; g)
Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu
là pháp nhân có thành viên; h)
Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên; i)
Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp
nội bộ; k)
Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ; l)
Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp
nhân. Điều 78. Tên gọi của pháp nhân 1.
Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt. 2.
Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân
biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. 3.
Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự. 4.
Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ. 1.
Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Trường
hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố công khai. 2.
Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể
chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc. Điều 80. Quốc tịch của pháp
nhân Pháp
nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam. Điều 81. Tài sản của pháp nhân Tài
sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên
của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu
theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan. Điều 82. Thành lập, đăng ký pháp
nhân 1.
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2.
Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác
theo quy định của pháp luật. 1.
Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định
trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp
nhân. 2.
Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật. Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp
nhân 1.
Chi
nhánh,
văn
phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân,
không
phải là pháp nhân. 2.
Chi
nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp
nhân. 3.
Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ
lợi ích của pháp nhân. 4.
Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được
đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. 5.
Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền
của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền. 6.
Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi
nhánh,
văn
phòng đại diện xác lập, thực hiện. Điều 85. Đại diện của pháp
nhân Đại
diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại
Chương IX Phần này. Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân 1.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự. Năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác. 2.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân
phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ
thời điểm ghi vào sổ đăng ký. 3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ
thời điểm chấm dứt pháp nhân. Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp
nhân 1.
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp
nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của
sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường
hợp có thỏa
thuận khác
hoặc luật có quy định khác. 2.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định
khác. 3.
Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác. 1.
Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới. 2.
Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân
mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao
cho pháp nhân mới. 1.
Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào
một pháp nhân khác (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập). 2.
Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ
dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp
nhập. 1.
Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân. 2.
Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của
pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới. 1.
Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân. 2.
Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động. Điều 92. Chuyển đổi hình thức của pháp
nhân 1.
Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác. 2.
Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể từ
thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa
quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi. 1.
Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây: a)
Theo quy định của điều lệ; b)
Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c)
Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; d)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2.
Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài
sản. Điều 94. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải
thể 1.
Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau
đây: a)
Chi phí giải thể pháp nhân; b)
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động theo
quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước
lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; c) Nợ
thuế và các khoản nợ khác. 2.
Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn
lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác. 3.
Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các
khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ
khác có cùng mục đích hoạt động. Trường
hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc
quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì
tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước. Việc
phá sản pháp nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá
sản. Điều 96. Chấm dứt tồn tại pháp
nhân 1.
Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây: a)
Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định
tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này; b)
Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. 2.
Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân
hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 3.
Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy
định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa
phương khi tham gia quan hệ dân sự thì bình đẳng với các chủ thể khác và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định tại Điều 99 và Điều 100 của Bộ luật
này. Điều 98. Đại diện tham gia quan hệ dân
sự Việc
đại diện cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương tham gia quan hệ dân sự được thực hiện theo quy định
của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan
nhà nước. Việc đại diện thông qua cá nhân, pháp nhân khác chỉ được thực hiện
trong các trường hợp và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định. Điều 99. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân
sự 1.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, trừ trường hợp tài sản đã được chuyển
giao cho pháp nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2.
Pháp nhân do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương thành lập không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh
từ quan hệ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa phương. 3.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành
lập, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho
nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo quy định của pháp luật. 4.
Cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ
dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước khác ở
trung ương, ở địa phương, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác. 1.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với nhà nước,
pháp nhân, cá nhân nước ngoài trong trường hợp sau đây: a)
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
về việc từ bỏ quyền miễn trừ; b)
Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ; c)
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương từ bỏ quyền miễn trừ. 2.
Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của nhà nước, cơ quan nhà nước của nước ngoài khi
tham gia quan hệ dân sự với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa phương, pháp nhân, cá nhân Việt Nam được áp dụng
tương tự khoản 1 Điều này. 1.
Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham
gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan
hệ dân sự biết. Trường
hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp
nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người
đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực
hiện. 2.
Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng
đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai. 1.
Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối
với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật
này. 2.
Việc xác định tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, quyền, nghĩa vụ đối
với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 506 của Bộ luật
này. 3.
Việc xác định tài sản chung của các thành viên của tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo thỏa thuận của
các thành viên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy
định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu
không xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phần bằng
nhau. 2.
Giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện
xác lập, thực hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp
tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người thứ ba thì phải bồi
thường cho người bị thiệt hại. 1.
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài
sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. 1.
Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản. 2.
Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ
trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác. 3.
Việc đăng ký tài sản phải được công khai. Điều 107. Bất động sản và động
sản 1.
Bất động sản bao gồm: a)
Đất đai; b)
Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; c)
Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; d)
Tài sản khác theo quy định của pháp luật. 2.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Điều 108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong
tương lai 1.
Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao
dịch. 2.
Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: a)
Tài sản chưa hình thành; b)
Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm
xác lập giao dịch. 1.
Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. 2.
Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Điều 110. Vật chính và vật phụ 1.
Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng. 2.
Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là
một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính. 3.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ,
trừ trường hợp có thoả thuận khác. Điều 111. Vật chia được và vật không chia
được 1.
Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử
dụng ban đầu. 2.
Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất
và tính năng sử dụng ban đầu. Khi
cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để
chia. Điều 112. Vật tiêu hao và vật không tiêu
hao 1.
Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được
tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vật
tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho
mượn. 2.
Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được
tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Điều 113. Vật cùng loại và vật đặc
định 1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính
chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo
lường. Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho
nhau. 2. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác
bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính,
vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải
giao đúng vật đó. Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp,
liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ
phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng
được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải
chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả
thuận khác. Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm
quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các
quyền tài sản khác. Giao
dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện
sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự
nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy
định. Điều 118. Mục đích của giao dịch dân
sự Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong
muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó. Điều 119. Hình thức giao dịch dân
sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình
thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được
coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được
thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy
định đó. Điều 120. Giao dịch dân sự có điều
kiện 1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát
sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự
phát sinh hoặc hủy bỏ. 2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao
dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián
tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi
như điều kiện đó không xảy ra. Điều 121. Giải thích giao dịch dân
sự 1. Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu,
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều
này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau
đây: a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao
dịch; b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao
dịch; c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác
lập. 2. Việc giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định
tại Điều 404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện
theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật này. Điều 122. Giao dịch dân sự vô
hiệu Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được
quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có
quy định khác. Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho
phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời
sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả
tạo 1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo
nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu,
còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó
cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên
quan. 2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn
tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô
hiệu. 1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu
cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu
theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập,
thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này. 2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều
này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây: a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất
năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người
đó; b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn
trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với
họ; c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa
nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân
sự. Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm
lẫn 1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm
lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao
dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô
hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được
hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc
xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được. Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc
bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là
vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một
bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính
chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch
đó. Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý
của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân
sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài
sản của mình hoặc của người thân thích của mình. Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao
dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô
hiệu. Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy
định về hình thức Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực
về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây: 1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải
bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên
đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của
một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch
đó; 2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi
phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực
hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên
hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong
trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng
thực. Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu từng
phần Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung
của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại
của giao dịch. Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô
hiệu 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được
xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị
giá thành tiền để hoàn trả. 3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không
phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. 4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi
thường. 5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu
liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định. Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu 1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu quy định tại các điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm,
kể từ ngày: a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện
tự mình xác lập, thực hiện giao dịch; b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao
dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối; c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe
dọa, cưỡng ép; d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
xác lập giao dịch; đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao
dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức. 2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không
có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu
lực. 3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều
124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu không bị hạn chế. Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi
giao dịch dân sự vô hiệu 1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng
của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba
ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu
lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật
này. 2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã
được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng
một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào
việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô
hiệu. Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu,
trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu
giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ
thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ,
sửa. 3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ
ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định
tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến
việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý
và bồi thường thiệt hại. 1.
Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người
được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. 2.
Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người
đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy
định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó. 3.
Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực
hiện. Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại
diện Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được
đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp
luật). Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá
nhân 1. Cha, mẹ đối với con chưa thành
niên. 2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám
hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo
pháp luật nếu được Tòa án chỉ định. 3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác
định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. 4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự. Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp
nhân 1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao
gồm: a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều
lệ; b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp
luật; c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại
Tòa án. 2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp
luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định
tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này. Điều 138. Đại diện theo ủy
quyền 1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp
nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. 2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện
theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung
của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp
nhân. 3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có
thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch
dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực
hiện. Điều 139. Hậu quả pháp lý của hành vi đại
diện 1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện
với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối
với người được đại diện. 2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần
thiết để đạt được mục đích của việc đại diện. 3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác
lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn
xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người
được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc
này mà không phản đối. 1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền,
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo
quy định của pháp luật. 2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như
sau: a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự
cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự
đó; b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch
dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền
đại diện. 3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau
đây: a) Theo thỏa thuận; b) Thời hạn ủy quyền đã hết; c) Công việc được uỷ quyền đã hoàn
thành; d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương
chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết;
người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn
tại; e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này; g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện
được. 4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau
đây: a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng
lực hành vi dân sự đã được khôi phục; b) Người được đại diện là cá nhân
chết; c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn
tại; d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật
khác có liên quan. 1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây: a) Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền; b) Điều lệ của pháp nhân; c) Nội dung ủy quyền; d) Quy định khác của pháp
luật. 2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền
xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá
nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình
cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. 4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết
về phạm vi đại diện của mình. Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có
quyền đại diện xác lập, thực hiện 1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác
lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện,
trừ một trong các trường hợp sau đây: a) Người được đại diện đã công nhận giao
dịch; b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một
thời hạn hợp lý; c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao
dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự với mình không có quyền đại diện. 2. Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền
đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người
được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối
với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc
phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao
dịch. 3. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đã xác lập
và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về
việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này. 4. Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã
giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người
được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt
hại. 1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện
vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại
diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một
trong các trường hợp sau đây: a) Người được đại diện đồng
ý; b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một
thời hạn hợp lý; c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao
dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện. 2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của
người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm
vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao
dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người
đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao
dịch. 3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá
phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại,
trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà
vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này. 4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người
đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà
gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi
thường thiệt hại. 1.
Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm
khác. 2.
Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng
một sự kiện có thể sẽ xảy ra. Điều 145. Áp dụng cách tính thời
hạn 1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ
luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác. 2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có
thoả thuận khác. Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời
hạn 1. Trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một
năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà
khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như
sau: a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm
ngày; b) Nửa năm là sáu tháng; c) Một tháng là ba mươi
ngày; d) Nửa tháng là mười lăm
ngày; đ) Một tuần là bảy ngày; e) Một ngày là hai mươi tư
giờ; g) Một giờ là sáu mươi phút; h) Một phút là sáu mươi
giây. 2. Trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng,
giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như
sau: a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của
tháng; b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của
tháng; c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của
tháng. 3. Trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm,
giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như
sau: a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng
một; b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng
sáu; c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười
hai. Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời
hạn 1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn
được bắt đầu từ thời điểm đã xác định. 2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm
thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề
ngày được xác định. 3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra
sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự
kiện đó. 1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. 2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời
hạn. 3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng
kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối
cùng của tháng đó. 4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời
hạn. 5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần
hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc
tiếp theo ngày nghỉ đó. 6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc
hai mươi tư giờ của ngày đó. 1.
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh
hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Thời
hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên
quan. Người
được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ
trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa
vụ. 1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết
thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân
sự. 2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi
kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa
vụ. 3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi
kiện. 4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn
mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu
cầu. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên
của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời
hiệu. Điều 152. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn
trừ nghĩa vụ dân sự Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng
quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi
thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới
có hiệu lực. Điều 153. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự 1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián
đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm
dứt. 2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây: a) Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp
luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được
áp dụng thời hiệu; b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà
bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án. 3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp
việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho
người khác. Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự 1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày
người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. 2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ
ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi
kiện Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau
đây: 1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài
sản; 2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định khác; 3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
đất đai; 4. Trường hợp khác do luật quy
định. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một
trong các sự kiện sau đây: 1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho
chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong
phạm vi thời hiệu. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách
quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách
quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được
quyền, nghĩa vụ dân sự của mình; 2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền
khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự; 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau
đây: a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại
nếu là pháp nhân; b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp
tục đại diện được. Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự 1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong
trường hợp sau đây: a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần
nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; c) Các bên đã tự hoà giải với
nhau. 2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ
ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều
này. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|