|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
33. Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư 1.
Nguyên tắc kế toán 1.1.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất
động sản đầu tư (BĐSĐT) của doanh nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng tương tự như TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi
từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để: -
Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích
quản lý; hoặc -
Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường. 1.2.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị BĐS đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT.
Không phản ánh vào tài khoản này giá trị bất động sản mua về để bán trong kỳ
hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, bất
động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chưa hoàn
thành với mục đích để sử dụng trong tương lai dưới dạng
BĐSĐT. Bất
động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện
sau: -
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; -
Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy. 1.3.
Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá
của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ
ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác đưa đi trao đổi để có được BĐSĐT tính
đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó. -
Tùy thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá của BĐSĐT được xác định như
sau: +
Nguyên giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn, lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên
quan khác,... +
Trường hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của BĐSĐT
được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài
chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
BĐSĐT; +
Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan
trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành công việc xây
dựng; -
Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá của BĐSĐT: +
Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa
BĐSĐT vào trạng thái sẵn sàng sử dụng); +
Các chi phí khi mới đưa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới
trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến. 1.4.
Các chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng
chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức
hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá
BĐSĐT. 1.5.
Trong quá trình cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi
nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (kể cả trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh
nghiệp có thể dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính
thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao của
BĐSĐT. -
Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ
việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh
thu được ghi nhận (bao gồm cả số khấu hao được tính
trước). -
Giá vốn của BĐSĐT cho thuê bao gồm: Chi phí khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên
quan trực tiếp khác tới việc cho thuê, như: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
tiền lương nhân viên trực tiếp quản lý bất động sản cho thuê, chi phí khấu hao
các công trình phụ trợ phục vụ việc cho thuê BĐSĐT. 1.6.
Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp
có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá thị trường và
khoản giảm giá được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp được đánh
giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương
tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản). 1.7.
Đối với những BĐSĐT được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng
cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua
sắm và chi phí cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh
trên TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp
hoàn thành phải xác định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217
“Bất động sản đầu tư”. 1.8.
Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang
bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục
đích sử dụng như các trường hợp sau: -
BĐSĐT chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử
dụng tài sản này; -
BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích
bán; -
Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử
dụng tài sản đó và khi bên khác thuê hoạt động; -
Hàng tồn kho chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt
động; -
Bất động sản xây dựng chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn
giao đưa vào đầu tư. Việc
chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc
hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và
không làm thay đổi nguyên giá của bất động sản trong việc xác định giá trị hay
để lập Báo cáo tài chính. 1.9.
Khi doanh nghiệp quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải
tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất
động sản đầu tư" cho đến khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn
kho. 1.10.
Doanh thu từ việc bán BĐSĐT được ghi nhận là giá bán chưa có thuế GTGT (đối với
trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ) hoặc tổng
giá thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp). Trường hợp bán theo phương thức trả chậm thì doanh thu được xác định
ban đầu theo giá bán trả tiền ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải
thanh toán và giá bán trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa
thực hiện. 1.11.
Ghi giảm BĐSĐT trong các trường hợp: -
Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở
hữu sử dụng; -
Bán, thanh lý BĐSĐT; -
Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT cho bên cho
thuê. 1.12.
Doanh nghiệp xây dựng danh mục BĐSĐT nắm giữ cho thuê hoặc chờ tăng giá và thực
hiện chính sách khấu hao hoặc xác định tổn thất một cách nhất quán trong năm tài
chính. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 217 - Bất động sản đầu
tư Bên
Nợ:
Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ. Bên
Có:
Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ. Số
dư bên Nợ:
Nguyên giá BĐSĐT hiện có cuối kỳ. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|