|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
34. Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 1.
Nguyên tắc kế toán 1.1.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và tình
hình thu hồi các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác của doanh
nghiệp. Các
khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác của doanh nghiệp gồm: a)
Các khoản vốn góp liên doanh, liên kết: -
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh và công ty
liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư liên doanh, liên kết. Tài khoản này không
phản ánh các giao dịch dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành
lập pháp nhân. -
Công ty liên doanh được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh có quyền đồng
kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động, là đơn vị có tư cách pháp nhân
hạch toán độc lập. Công ty liên doanh phải tổ chức thực hiện công tác kế toán
riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, chịu trách nhiệm kiểm
soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát
sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả
hoạt động của công ty liên doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên
doanh. -
Khoản đầu tư được phân loại là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm
giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận
đầu tư mà không có thỏa thuận khác hoặc nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể với bên
được đầu tư. -
Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào
công ty liên doanh; Khi không còn ảnh hưởng đáng kể hoặc tỷ lệ nắm giữ quyền
biểu quyết đối với bên nhận đầu tư không đảm bảo theo tỷ lệ quy định nêu trên
thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên kết. -
Các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt động bán hoặc thanh lý khoản đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ
phát sinh. -
Khi thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết, căn cứ vào giá
trị tài sản thu hồi được kế toán ghi giảm số vốn đã góp. Phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của khoản thu hồi được so với giá trị ghi sổ của khoản đầu tư
được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính
(nếu lỗ). b)
Đầu tư khác: Bao gồm các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác nhưng
không có quyền đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu
tư và các khoản đầu tư khác như vàng, bạc, kim khí quý, đá quý không được phân
loại là hàng tồn kho. 1.2.
Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+)
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao
dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng... Trường hợp
đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, giá phí khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị
hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại thời điểm phát sinh. 1.3.
Trường hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết: Tại
ngày mua, nhà đầu tư xác định và phản ánh giá phí khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài
sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các
công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty
liên doanh và ảnh hưởng đáng kể tại công ty liên kết cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên
kết. 1.4.
Việc đầu tư có thể thực hiện dưới các hình thức: a)
Đầu tư dưới hình thức góp vốn vào đơn vị khác (do bên được đầu tư huy động vốn):
Theo hình thức này, tài sản của bên góp vốn được ghi nhận vào Báo cáo tình hình
tài chính của bên nhận vốn góp. b)
Đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác (mua lại phần vốn của
chủ sở hữu): Theo hình thức này, tài sản của bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển
nhượng vốn góp) được chuyển cho bên bán (bên chuyển nhượng vốn góp) mà không
được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị phát hành công cụ vốn
(bên được đầu tư). 1.5.
Khi thực hiện đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình
thức đầu tư để áp dụng phương pháp kế toán một cách phù hợp, cụ
thể: a)
Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh
giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp
vốn được kế toán là thu nhập khác hoặc chi phí khác. b)
Nếu đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp của đơn vị khác và thanh toán cho
bên chuyển nhượng vốn bằng tài sản phi tiền tệ: -
Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế
toán như giao dịch bán hàng tồn kho dưới hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh
thu, giá vốn của hàng tồn kho mang đi trao đổi lấy phần vốn được
mua); -
Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế
toán như giao dịch nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác,
giá vốn, chi phí khác....); -
Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là các khoản đầu tư vào công cụ vốn
(cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các khoản phải thu...) của đơn vị khác,
nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư (ghi
nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính). 1.6.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng
đối tượng. Thời điểm ghi nhận các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác là thời
điểm nhà đầu tư chính thức có quyền sở hữu, cụ thể như
sau: -
Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh
(T+0); -
Chứng khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư dưới hình thức khác được ghi nhận
tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp
luật. 1.7.
Nhà đầu tư phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia
vào Báo cáo tài chính riêng tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận
được chia trong một số trường hợp được hạch toán như sau: a)
Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau
ngày đầu tư được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý
tại ngày được quyền nhận; b)
Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn
trước ngày đầu tư không hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính mà hạch toán
giảm giá trị khoản đầu tư. c)
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì thực hiện theo nguyên tắc: chỉ theo dõi
số lượng cổ phiếu được nhận trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận
tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu hoạt động tài
chính. 1.8.
Giá vốn các khoản đầu tư tài chính khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền tính cho các khoản đầu tư tại từng đối
tượng. 1.9.
Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản đầu tư bị
tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác: Bên
Nợ: -
Số vốn góp liên doanh đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
tăng; -
Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết tăng; -
Giá trị các khoản đầu tư khác tăng. Bên
Có: -
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi,
chuyển nhượng dẫn đến không còn quyền đồng kiểm soát đối với bên được đầu
tư; -
Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết giảm do nhận lại vốn đầu tư hoặc thu
được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia; -
Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một
phần khoản đầu tư và không còn ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu
tư; -
Giá trị các khoản đầu tư khác giảm. Số
dư bên Nợ: -
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện còn cuối
kỳ; -
Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết hiện đang nắm giữ cuối
kỳ; -
Giá trị khoản đầu tư khác hiện có cuối kỳ. Tài
khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, có 2 tài khoản cấp
2: -
Tài khoản 2281 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
Phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh, liên kết; tình hình thu hồi vốn
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết. -
Tài khoản 2288 - Đầu tư khác: Phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư vào công
cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không
có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các khoản đầu tư khác như vàng,
bạc, kim khí quý… không được phân loại là hàng tồn
kho. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|