|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
38. Tài khoản 242 - Chi phí trả trước 1.
Nguyên tắc kế toán a)
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên
quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các
khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
b)
Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước, gồm: -
Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử
dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác)
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán. -
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động có giá trị lớn được phân bổ theo quy định của pháp luật
hiện hành; -
Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương
tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà
doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán; -
Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán; -
Lãi tiền vay trả trước cho nhiều kỳ kế toán; -
Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực
hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ theo quy định của pháp luật
hiện hành; -
Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận là TSCĐ vô hình nếu được phân bổ dần theo quy định của pháp luật hiện hành;
-
Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ
kế toán. c)
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn
cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức
hợp lý. d)
Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả
trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế
toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí. đ)
Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập
báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa,
dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ
thì được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo
tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo. Việc
xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại chi phí trả trước là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo
quy định tại Điều 52 Thông tư này. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả
trước Bên
Nợ:
Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ. Bên
Có:
Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong
kỳ. Số
dư bên Nợ:
Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|