|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
61. Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất 1.
Nguyên tắc kế toán a)
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các
đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,... trong trường
hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ. b)
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên không sử dụng tài khoản này. c)
Chỉ hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi phí sản xuất, kinh doanh
sau: -
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; -
Chi phí nhân công trực tiếp; -
Chi phí sử dụng máy thi công (đối với các doanh nghiệp xây
lắp); -
Chi phí sản xuất chung. d)
Không hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi phí sau: -
Chi phí bán hàng; -
Chi phí quản lý doanh nghiệp; -
Chi phí tài chính; -
Chi phí khác; đ)
Chi phí của bộ phận sản xuất, kinh doanh phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trị
giá vốn hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công chế biến
(thuê ngoài, hay tự gia công, chế biến) cũng được phản ánh trên tài khoản
631. e)
Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát
sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất,...) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch
vụ… g)
Đối với ngành nông nghiệp, giá thành thực tế của sản phẩm được xác định vào cuối
vụ hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó,
nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì
năm sau mới tính giá thành. -
Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại
cây: +
Cây ngắn ngày; +
Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần; +
Cây lâu năm. Đối
với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới
thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc
thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi
chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với
diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm sau,...Không phản ánh vào tài
khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi phí trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang
trong thời kỳ XDCB. Đối
với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên
quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải được theo dõi chi tiết riêng, sau đó
phân bổ vào giá thành từng loại sản phẩm có liên quan như: Chi phí tưới tiêu
nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu
hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB). Trên
cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen kẽ từ hai loại cây công nghiệp ngắn
ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ
tập hợp riêng cho cây đó (như hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch) chi phí
phát sinh chung cho các loại cây (như chi phí cày, bừa, tưới tiêu nước…) được
tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo
trồng. Đối
với cây lâu năm, các công việc từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt
đầu có sản phẩm được xem như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được
tập hợp chi phí vào TK 241 “XDCB dở dang”. -
Hạch toán chi phí chăn nuôi phải theo dõi chi tiết cho từng ngành chăn nuôi
(ngành chăn nuôi trâu bò, ngành chăn nuôi lợn…), theo từng nhóm hoặc theo từng
loại gia súc, gia cầm. Đối với súc vật sinh sản khi đào thải chuyển thành súc
vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào TK 631 “Giá thành sản xuất” theo giá
trị còn lại. h)
Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” áp dụng đối với ngành giao thông vận tải phải
được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải
hàng hóa…). Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức
khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay
thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà
phải trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng
kỳ. i)
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, hạch toán tài khoản 631 phải được theo dõi
chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hoạt động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ,
phục vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín,
massage…). 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 631 - Giá thành sản
xuất Bên
Nợ: -
Chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu
kỳ; -
Chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thực tế phát sinh trong
kỳ. Bên
Có: -
Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632
“Giá vốn hàng bán”. -
Chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào
tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Tài
khoản 631 không có số dư cuối kỳ. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|